Kế hoạch 640/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Đề án giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 640/KH-UBND
Ngày ban hành 08/11/2021
Ngày có hiệu lực 08/11/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Bùi Đình Long
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 640/KH-UBND

Nghệ An, ngày 08 tháng 11 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Triển khai Quyết định số 2920/QĐ-UBND ngày 12/8/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Đề án Giải quyết việc làm cho người lao động trong bối cảnh đại dịch Covid-19 để đạt mục tiêu kép vừa chống dịch vừa giải quyết tốt việc làm cho lao động. Nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và phát huy thế mạnh nguồn lực lao động vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục sự lãng phí nguồn nhân lực lao động, tạo nguồn thu nhập, làm giàu cho người lao động, cho gia đình, cho phát triển cộng đồng - xã hội.

- Đề ra các nội dung, tiến độ thời gian và phân công trách nhiệm cụ thể đối với các ngành, các cơ quan, đơn vị để thực hiện nhiệm vụ giải quyết việc làm cho người lao động đảm bảo thống nhất, đồng bộ, hiệu quả.

- Phát triển thị trường lao động toàn diện, bền vững theo hướng hiện đại nhằm huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động. Ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao năng suất lao động, chất lượng việc làm. Phát triển thị trường lao động lành mạnh, ổn định, tạo ra nhiều việc làm; khuyến khích các hình thức tạo việc làm tại chỗ, đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước nước ngoài theo hợp đồng.

- Hỗ trợ người lao động Nghệ An hồi hương sau khi hoàn thành cách ly có nguyện vọng được đào tạo nghề, giải quyết việc làm tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh phù hợp với trình độ tay nghề, sức khỏe, độ tuổi, giới tính giúp người lao động trở về từ vùng dịch vượt qua khó khăn, sớm ổn định cuộc sống, đóng góp vào sự phát triển của địa phương, tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, trật tự an toàn xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2021 - 2025, phấn đấu giải quyết việc làm mới cho khoảng 210.000 người lao động, bình quân giải quyết việc làm cho 42.000 người/năm ưu tiên giải quyết việc làm cho lao động người Nghệ An hồi hương có nguyện vọng làm việc trên địa bàn tỉnh (có biểu kèm theo). Trong đó:

- Tạo việc làm nội tỉnh cho khoảng 139.000 người (trong đó: làm việc trong doanh nghiệp tại các Khu công nghiệp Vsip, WHA, Hoàng Mai,.. 105.000 người; khu vực làng nghề, hợp tác xã, hộ gia đình,... khoảng 34.000 người), chiếm 66,2% tổng số người được giải quyết việc làm (tăng 29,5% so với giai đoạn 2016-2020).

- Giải quyết việc làm ở ngoại tỉnh cho khoảng 13.500 người, chiếm 6,4% (giảm 22,7%).

- Đưa người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho khoảng 57.500 người, chiếm 27,4% (giảm 6,8%).

- Phát huy hiệu quả nguồn vốn cho vay Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để vay vốn cho hơn 1.000 người đi làm việc ở nước ngoài; hỗ trợ cho vay vốn cho khoảng 5.000 người để tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm trong tỉnh.

b) Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 71,5%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ 31%; tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi khu vực thành thị dưới 3% (đảm bảo chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025).

c) Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 15%/năm.

d) Đến năm 2025, cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp, xây dựng đạt 35,5%; ngành thương mại - dịch vụ đạt 36,0%; ngành nông lâm thủy sản còn 28,5%.

đ) Thu thập trên 200.000 thông tin của người tìm việc; cung cấp thông tin về nhu cầu tuyển dụng hơn 200.000 vị trí việc làm của doanh nghiệp.

e) 100% người lao động đến với Trung tâm dịch vụ việc làm được tư vấn về chính sách, việc làm và học nghề, trong đó có 50% người lao động được giới thiệu việc làm.

f) 70% số người lao động được giới thiệu việc làm tìm được việc làm, nâng tỷ lệ lao động được giải quyết việc làm qua hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm lên 35%.

g) Đến năm 2025, 100% lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) bị chấm dứt hợp đồng lao động/Hợp đồng làm việc được tư vấn miễn phí khi có nhu cầu; trong đó 80% được giới thiệu việc làm miễn phí khi có nhu cầu.

II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP

1. Tạo việc làm trong tỉnh thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chính sách việc làm

1.1. Nhiệm vụ, giải pháp

1.1.1. Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về tạo việc làm vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và phối hợp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, trong triển khai thực hiện dự án, nhất là các dự án lớn, dự án trọng điểm, có đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh. Triển khai chính sách hỗ trợ về xây dựng nhà ở, khu vui chơi, sinh hoạt văn hóa cho công nhân và đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động để lao động yên tâm làm việc, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.

1.1.2. Tổ chức thực hiện tốt chương trình, đề án về tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 nhất là Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Đề án quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Lồng ghép thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Thực hiện hiệu quả Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”. Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.

1.1.3. Thực hiện có hiệu quả chính sách việc làm theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm và Thông tư số 11/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/4/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Nghị định số 61/2015/NĐ-CP thông qua các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình phát triển kinh tế xã hội cấp xã.

[...]