ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
640/KH-UBND
|
Nghệ
An, ngày 08 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Triển khai Quyết định số 2920/QĐ-UBND
ngày 12/8/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án giải quyết việc làm cho người
lao động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
có hiệu quả Đề án Giải quyết việc làm cho người lao động trong bối cảnh đại dịch
Covid-19 để đạt mục tiêu kép vừa chống dịch vừa giải quyết tốt việc làm cho lao
động. Nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và phát huy thế mạnh nguồn lực
lao động vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục sự lãng phí nguồn
nhân lực lao động, tạo nguồn thu nhập, làm giàu cho người lao động, cho gia
đình, cho phát triển cộng đồng - xã hội.
- Đề ra các nội dung, tiến độ thời
gian và phân công trách nhiệm cụ thể đối với các ngành, các cơ quan, đơn vị để
thực hiện nhiệm vụ giải quyết việc làm cho người lao động đảm bảo thống nhất, đồng
bộ, hiệu quả.
- Phát triển thị trường lao động toàn
diện, bền vững theo hướng hiện đại nhằm huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động.
Ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao năng suất
lao động, chất lượng việc làm. Phát triển thị trường lao động lành mạnh, ổn định,
tạo ra nhiều việc làm; khuyến khích các hình thức tạo việc làm tại chỗ, đẩy mạnh
hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước nước ngoài theo hợp đồng.
- Hỗ trợ người lao động Nghệ An hồi
hương sau khi hoàn thành cách ly có nguyện vọng được đào tạo nghề, giải quyết
việc làm tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp, các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh phù hợp với trình độ tay nghề, sức
khỏe, độ tuổi, giới tính giúp người lao động trở về từ vùng dịch vượt qua khó
khăn, sớm ổn định cuộc sống, đóng góp vào sự phát triển của địa phương, tăng
trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, trật tự an toàn xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2025, phấn đấu giải
quyết việc làm mới cho khoảng 210.000 người lao động, bình quân giải quyết việc
làm cho 42.000 người/năm ưu tiên giải quyết việc làm cho lao động người Nghệ An
hồi hương có nguyện vọng làm việc trên địa bàn tỉnh (có biểu kèm theo). Trong
đó:
- Tạo việc làm nội tỉnh cho khoảng
139.000 người (trong đó: làm việc trong doanh nghiệp tại các Khu công nghiệp
Vsip, WHA, Hoàng Mai,.. 105.000 người; khu vực làng nghề, hợp tác xã, hộ gia đình,...
khoảng 34.000 người), chiếm 66,2% tổng số người được giải quyết việc làm (tăng
29,5% so với giai đoạn 2016-2020).
- Giải quyết việc làm ở ngoại tỉnh
cho khoảng 13.500 người, chiếm 6,4% (giảm 22,7%).
- Đưa người đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng cho khoảng 57.500 người, chiếm 27,4% (giảm 6,8%).
- Phát huy hiệu quả nguồn vốn cho vay
Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội để vay vốn cho hơn 1.000 người đi làm việc ở nước ngoài;
hỗ trợ cho vay vốn cho khoảng 5.000 người để tạo việc làm, duy trì và mở rộng
việc làm trong tỉnh.
b) Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 71,5%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ 31%; tỷ lệ thất nghiệp của lực
lượng lao động trong độ tuổi khu vực thành thị dưới 3% (đảm bảo chỉ tiêu của
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025).
c) Tốc độ tăng năng suất lao động
bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 15%/năm.
d) Đến năm 2025, cơ cấu lao động
trong ngành công nghiệp, xây dựng đạt 35,5%; ngành thương mại - dịch vụ đạt
36,0%; ngành nông lâm thủy sản còn 28,5%.
đ) Thu thập trên 200.000 thông tin của
người tìm việc; cung cấp thông tin về nhu cầu tuyển dụng hơn 200.000 vị trí việc
làm của doanh nghiệp.
e) 100% người lao động đến với Trung tâm
dịch vụ việc làm được tư vấn về chính sách, việc làm và học nghề, trong đó có
50% người lao động được giới thiệu việc làm.
f) 70% số người lao động được giới
thiệu việc làm tìm được việc làm, nâng tỷ lệ lao động được giải quyết việc làm
qua hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm lên 35%.
g) Đến năm 2025, 100% lao động tham
gia Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) bị chấm dứt hợp đồng lao động/Hợp đồng làm việc
được tư vấn miễn phí khi có nhu cầu; trong đó 80% được giới thiệu việc làm miễn
phí khi có nhu cầu.
II. NHIỆM VỤ VÀ
CÁC GIẢI PHÁP
1. Tạo việc
làm trong tỉnh thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chính
sách việc làm
1.1. Nhiệm vụ, giải pháp
1.1.1. Lồng ghép các mục tiêu, chỉ
tiêu về tạo việc làm vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và phối hợp tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, trong triển khai thực hiện
dự án, nhất là các dự án lớn, dự án trọng điểm, có đóng góp quan trọng cho tăng
trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh. Triển khai chính sách hỗ trợ về xây dựng nhà ở,
khu vui chơi, sinh hoạt văn hóa cho công nhân và đảm bảo an sinh xã hội cho người
lao động để lao động yên tâm làm việc, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
1.1.2. Tổ chức thực hiện tốt chương
trình, đề án về tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025 nhất là Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Đề án quy hoạch vùng sản
xuất nông nghiệp công nghệ cao. Lồng ghép thực hiện hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Thực hiện hiệu quả Chương trình “Mỗi xã một
sản phẩm”. Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
1.1.3. Thực hiện có hiệu quả chính
sách việc làm theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ về
chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm và Thông tư số
11/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/4/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn Nghị định số 61/2015/NĐ-CP thông qua các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn
nhà nước gắn với các chương trình phát triển kinh tế xã hội cấp xã.
1.2. Đơn vị chủ trì thực hiện
- Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Xây dựng,
Ban Quản lý Khu Kinh tế Đông Nam chủ trì thực hiện nhiệm vụ tại mục 1.1.1.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ban dân tộc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã chủ trì thực hiện nhiệm vụ tại mục 1.1.2.
- Ủy ban nhân dân các cấp chủ trì
thực hiện nhiệm vụ tại mục 1.1.3.
1.3. Cơ quan, đơn vị tham mưu, phối
hợp: các Sở Công Thương, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Xây dựng, Giao thông vận
tải, Thông tin và Truyền thông, Tài chính; Liên đoàn lao động tỉnh; Liên minh Hợp
tác xã tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các doanh nghiệp, hợp tác xã,
tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Hỗ trợ tạo
việc làm thông qua Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn ngân sách tỉnh ủy thác qua
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác
2.1. Nhiệm vụ, giải pháp
2.1.1. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
cho vay hỗ trợ việc làm, xác định nhu cầu vay vốn tạo việc làm để cân đối điều
chỉnh nguồn vốn cho vay phù hợp. Ưu tiên cho vay vốn tạo việc làm đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động;
các dự án tạo việc làm ở vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp; chuyển
đổi việc làm cho người lao động ở nông thôn; thanh niên lập nghiệp, khởi sự
doanh nghiệp; lao động nữ, lao động chấp hành xong án phạt tù, người lao động bị
mất việc làm do ảnh hưởng của dịch Covid-19 để tạo nhiều việc làm ổn định và chất
lượng.
2.1.2 Đẩy mạnh công tác vận động,
tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đến Nhân dân; hướng dẫn
cho vay đúng đối tượng, sử dụng vốn vay đúng mục đích và quản lý, giám sát thực
hiện chính sách tín dụng ưu đãi.
2.1.3 Tăng cường công tác kiểm tra
giám sát, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa những tiêu cực có nguy cơ xảy ra, chấn
chỉnh, khắc phục những tồn tại hạn chế phát sinh. Đảm bảo quy trình chặt chẽ
trong các khâu thẩm định, xét duyệt việc sử dụng nguồn vốn, hạn chế tới mức thấp
nhất tỷ lệ nợ quá hạn góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả nguồn vốn cho vay
giải quyết việc làm.
2.2. Đơn vị chủ trì thực hiện: Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã
hội các huyện, thành phố, thị xã.
2.3. Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính; các tổ chức chính trị - xã hội
tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh
niên, Hội Cựu chiến binh các cấp.
3. Phát triển
thị trường lao động, nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động
3.1. Nhiệm vụ, giải pháp
3.1.1 Hoàn thiện và phát triển hệ thống
thông tin thị trường lao động làm cơ sở cho kết nối cung cầu lao động
- Tiếp tục tổ chức thu thập, lưu trữ,
tổng hợp dữ liệu về thị trường lao động theo quy định của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội; quan tâm số lao động mất việc làm do tác động của đại dịch
covid-19; số hóa, cập nhật thông tin dữ liệu về người lao động; lưu trữ và quản
lý dữ liệu, có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu dân cư, đăng ký doanh nghiệp,
bảo hiểm xã hội.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị phục vụ việc thu thập, lưu trữ số liệu, phân tích và dự báo về cung cầu lao
động phục vụ yêu cầu quản lý, phân tích, chia sẻ, công bố thông tin về thị trường
lao động; nâng cấp website http://vieclamnghean.vn
thành cổng thông tin việc làm của tỉnh nhằm phục vụ công tác tuyển dụng, tìm việc
của doanh nghiệp và người lao động.
3.1.2 Phát triển hệ thống dịch vụ việc
làm
- Nâng cấp, mở rộng sàn giao dịch việc
làm cố định, sàn giao dịch việc làm online; đầu tư trang thiết bị công nghệ
thông tin, thiết bị văn phòng, thiết bị thông tin tuyên truyền và các trang thiết
bị phụ trợ phục vụ hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm của tỉnh.
- Ứng dụng các giải pháp khoa học
công nghệ mới trong hoạt động giao dịch việc làm; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
năng lực cho đội ngũ nhân sự làm công tác dịch vụ việc làm về kiến thức, kỹ
năng thu thập, xử lý, khai thác thông tin thị trường lao động phục vụ tư vấn,
giới thiệu việc làm.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm hoạt động trên địa bàn tỉnh.
3.13. Phát triển thị trường lao động
trong tỉnh
- Kết nối hệ thống dịch vụ việc làm với
các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài Khu kinh tế Đông Nam... để thường
xuyên thu thập, kịp thời nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp,
đơn vị sản xuất kinh doanh; cung cấp, quảng bá thông tin về nguồn lao động Nghệ
An cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp tiềm năng và nhà đầu tư, doanh nghiệp đã đầu
tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ các nhà đầu tư, người sử dụng
lao động tuyển dụng lao động vào làm việc trong các văn phòng, nhà máy, công
trường của các doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Hỗ
trợ người lao động tự tạo việc làm tại chỗ, tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống.
3.1.4. Hỗ trợ đưa người lao động đi
làm việc ngoài tỉnh
- Chủ động liên hệ, tìm kiếm các
doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động phổ thông có ngành nghề phù hợp,
môi trường làm việc tốt, lương và các chế độ phúc lợi ổn định để tư vấn, giới
thiệu và kết nối cho người lao động.
- Hỗ trợ hướng dẫn người lao động
hoàn thiện thủ tục hồ sơ, tập trung lao động, liên hệ doanh nghiệp đưa người
lao động đến công ty làm việc an toàn.
- Giúp người lao động có thêm động lực
tìm kiếm việc làm mới, đi làm việc ngoài tỉnh góp phần đảm bảo an sinh xã hội
trên địa bàn tỉnh.
3.2. Cơ quan, đơn vị chủ trì thực
hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh.
3.3. Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở
Tài chính, các Sở, Ban, ngành liên quan; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
các doanh nghiệp.
4. Hỗ trợ đưa
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
4.1. Nhiệm vụ, giải pháp
4.1.1 Tiếp tục triển khai thực hiện tốt
các chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính
sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm để người lao động có nhu cầu
đi lao động ngoài nước được hưởng thụ chính sách đầy đủ, kịp thời.
4.1.2 Tăng cường công tác tuyên truyền
phổ biến các chính sách về người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
thông tin thị trường lao động ngoài nước và những doanh nghiệp được phép hoạt động
đưa người lao động ngoài nước trên địa bàn tỉnh đến người dân để nắm rõ thông
tin tuyển chọn lao động, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
đưa người lao động ngoài nước và phòng tránh thiệt hại cho người lao động.
4.1.3 Phối hợp với các doanh nghiệp
tư vấn tuyên truyền, tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng; khảo sát nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để phân loại tổ
chức đào tạo nghề, ngoại ngữ phù hợp với đối tượng và thị trường tiếp nhận lao
động; rà soát số lượng đi làm việc ở nước ngoài sau khi hoàn thành hợp đồng trở
về nước, hỗ trợ, tổ chức tư vấn giới thiệu việc làm phù hợp với khả năng, nguyện
vọng.
4.1.4 Nghiên cứu kỹ thị trường lao động
Hàn Quốc để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét việc ký kết đưa người lao
động ngoài nước cấp tỉnh với địa phương của Hàn Quốc.
4.1.5 Tăng cường công tác tuyên truyền
vận động người lao động làm việc ở nước ngoài hoàn thành hợp đồng về nước đúng
thời hạn; không để xảy ra tình trạng lao động của tỉnh Nghệ An bỏ trốn khỏi nơi
làm việc cư trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc và các nước.
4.1.6 Hướng dẫn cho vay ưu đãi đối với
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đảm bảo đúng đối tượng, bảo
toàn vốn, công khai, minh bạch.
4.2. Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh,
Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã
4.3. Cơ quan, đơn vị phối hợp:
Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Tài chính; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh,
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Nghệ An; các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động.
5. Đổi mới và
nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm.
5.1. Nhiệm vụ, giải pháp
5.1.1 Đổi mới, nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đào tạo nghề gắn với
nhu cầu xã hội, gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; nhất
là các ngành nghề phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động của các khu kinh tế, khu
công nghiệp.
5.1.2 Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa
công tác đào tạo nguồn nhân lực; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo
nghề gắn với giải quyết việc làm cho người lao động. Tăng cường mối quan hệ hợp
tác giữa các cơ sở đào tạo với các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng
cao chất lượng đào gắn với việc giải quyết việc làm sau khi người học hoàn
thành khóa học. Thực hiện ký kết và tổ chức đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp,
đơn vị sử dụng lao động và tiếp tục đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
5.1.3 Làm tốt hơn nữa công tác định
hướng, tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học
phổ thông, thu hút được nhiều người tham gia học nghề, tạo điều kiện cho người
học được trang bị kỹ năng nghề, trình độ ngoại ngữ, thái độ nghề nghiệp, đủ điều
kiện tham gia vào thị trường lao động trong nước và nước ngoài.
5.1.4 Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ học nghề cho người đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp, người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp, người lao động hồi
hương do ảnh hưởng covid-19 bị mất việc làm, người khuyết tật, người dân tộc
thiểu số; hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa
vụ công an, đối tượng mãn hạn tù, thanh niên tình nguyện; hỗ trợ thanh niên lập
nghiệp, khởi sự doanh nghiệp nâng cao khả năng tự tạo việc làm, tự tìm việc làm
cho người lao động.
5.2. Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
5.3. Cơ quan, đơn vị phối hợp: Các
sở, ban, ngành liên quan; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, UBND các huyện,
thành phố, thị xã; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các doanh nghiệp tuyển dụng
lao động.
6. Truyền thông,
nâng cao năng lực thực hiện chương trình giải quyết việc làm
6.1. Nhiệm vụ, giải pháp
6.1.1. Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
giải quyết việc làm bằng nhiều hình thức như: Tờ rơi, tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt khai thác tốt hệ thống truyền thanh tại
các tổ dân phố, thôn, bản..., thông qua hệ thống các tổ chức chính trị - xã hội
từ tỉnh đến cơ sở, nhằm nâng cao nhận thức của người dân về giải quyết việc
làm.
6.1.2. Tranh thủ các nguồn lực để đầu
tư phát triển các Trung tâm dịch vụ việc làm có đủ năng lực hoạt động, tạo cơ hội
cho người lao động và doanh nghiệp được tiếp cận thông tin thị trường lao động.
6.1.3 Tăng cường năng lực thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về lao động - việc làm ở các cấp, các ngành; giao chỉ
tiêu, kế hoạch về giải quyết việc làm cho các cấp, các ngành phấn đấu thực hiện;
thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát xử lý sai phạm trong lĩnh vực dịch vụ
việc làm, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng...
6.2. Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Thông tin và Truyền thông; Trung tâm Dịch
vụ Việc làm tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã; Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Nghệ An.
6.3. Cơ quan, đơn vị phối hợp: Các
sở, ban, ngành liên quan; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh.
7. Tăng cường
công tác phối hợp, thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực giải
quyết việc làm
7.1. Nhiệm vụ, giải pháp
7.1.1. Tăng cường quản lý nhà nước về
lao động, việc làm ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở; thường xuyên nắm bắt thực
tiễn để bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ chế, chính sách, điều chỉnh các biện pháp
giải quyết việc làm phù hợp với từng năm.
7.1.2 Giám sát, kiểm tra theo chuyên
đề hoặc lồng ghép với các chương trình kiểm tra, giám sát khác. Phát huy đồng bộ
các hệ thống giám sát, đánh giá: giám sát từ trên xuống, giám sát từ cơ sở, tự
giám sát...
7.1.3 Tăng cường hoạt động và nêu cao
vai trò của tổ chức công đoàn cơ sở và công đoàn các cấp, vai trò quản lý nhà
nước cấp huyện. Các cơ quan chức năng cấp huyện tăng cường giám sát, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp; phát hiện kịp thời, giải
quyết dứt điểm những hiện tượng tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng
lao động, hạn chế đến mức thấp nhất các cuộc tranh chấp lao động và đình công xảy
ra nhằm ổn định sản xuất kinh doanh, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa tích
cực tại doanh nghiệp đảm bảo việc làm và an sinh xã hội.
7.2. Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Liên đoàn Lao động tỉnh; UBND các huyện,
thành phố, thị xã.
7.3. Cơ quan, đơn vị phối hợp: Các
Sở, ban, ngành liên quan; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh có liên quan.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Hằng
năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ngành, địa phương liên quan
chủ động xây dựng kinh phí thực hiện, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt theo quy định.
2. Huy động
nguồn lực từ các tổ chức quốc tế, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh
nghiệp, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phân công
trách nhiệm
1.1. Sở Lao động - Thương binh
và xã hội
- Đôn đốc, hướng dẫn các sở, ngành, địa
phương, các đơn vị triển khai kịp thời, có hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh;
Hàng năm tham mưu UBND tỉnh đánh giá kết quả thực hiện Đề án; tổ chức sơ kết, tổng
kết thực hiện Đề án. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về công tác giải quyết việc làm, thực hiện chính sách
hỗ trợ của nhà nước đối người lao động.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh quản lý, sử dụng và điều
hành hoạt động cho vay của Quỹ giải quyết việc làm có hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế, Đông Nam và các đơn vị liên quan tham mưu
UBND tỉnh kế hoạch đào tạo, sử dụng, chuyển đổi nghề nghiệp cung ứng lao động
cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm
tỉnh tổ chức, nâng cao hiệu quả các hoạt động giao dịch việc làm, thông tin thị
trường lao động, cung ứng và giới thiệu việc làm, thực hiện hiệu quả chính sách
bảo hiểm thất nghiệp.
- Hàng năm chủ trì, phối hợp với các
ngành có liên quan tổ chức thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao
động. Kịp thời nắm bắt tình hình cung, cầu lao động để đề xuất các giải pháp giải
quyết việc làm cho người lao động.
- Hướng dẫn, theo dõi các đơn vị, địa
phương triển khai thực hiện bảo đảm các chỉ tiêu tại Kế hoạch; Tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh và báo
cáo cấp trên theo quy định.
1.2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác
giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ
sở và trung học phổ thông để tăng cường công tác đào tạo nghề sau phân luồng
theo các mục tiêu đã đề ra tại Kế hoạch số 3129/KH-UBND ngày 24/8/2021 của UBND
tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng học sinh giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2021 - 2025”
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến kịp thời các chủ trương, chính sách của trung ương, của tỉnh về hỗ trợ đào
nghề, việc làm cho học sinh; phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên, các trường cao đẳng, trung cấp triển khai có hiệu quả chương
trình đào tạo nghề trình độ trung cấp ở cấp cho học sinh tốt nghiệp trung học
cơ sở học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông và học nghề.
1.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý
Khu kinh tế Đông Nam và các Sở, ngành liên quan tham mưu cơ chế, chính sách thu
hút các doanh nghiệp vào đầu tư trên địa bàn tỉnh, nhất là các doanh nghiệp có
quy mô lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến, an toàn, sử dụng nhiều lao động; hỗ trợ
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng lao động địa phương, lao động đặc
thù; doanh nghiệp tự đào tạo nghề.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan tham mưu chính sách dành riêng để thu
hút đối tượng lao động, nhất là lao động chất lượng cao tự tham gia thị trường
lao động, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về việc làm vào chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Cục Thống kê và các ngành có liên quan
dự báo nhu cầu đào tạo, giải quyết việc làm trên cơ sở chiến lược phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh hàng năm và từng thời kỳ.
1.4. Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan tham mưu phương án kinh phí thường
xuyên trong dự toán ngân sách hàng năm phù hợp với khả năng cân đối ngân sách để
thực hiện các chính sách về giải quyết việc làm được ban hành theo Quyết định số
2920/QĐ-UBND ngày 12/8/2021 phê duyệt “Đề án giải quyết việc làm cho người lao
động trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025”.
- Cân đối, tham mưu cấp có thẩm quyền
về kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
1.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chỉ đạo triển khai thực hiện các
chính sách dạy nghề trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản cho lao động nông thôn trên
địa bàn tỉnh.
- Triển khai các chương trình, dự án
đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn; thực hiện lồng ghép chương
trình xây dựng nông thôn mới với chính sách việc làm công thông qua các dự án
xây dựng cơ sở hạ tầng để giải quyết việc làm cho người lao động.
- Triển khai công tác tập huấn, hướng
dẫn khuyến nông - lâm - ngư, phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề gắn với
chương trình dạy nghề các nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới ba
tháng để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động cho người lao động.
1.6. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo
chí, Cổng thông tin điện tử tỉnh phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và
Xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kịp thời các chủ trương, nghị quyết,
chính sách của trung ương, của tỉnh trong công tác giải quyết việc làm, đưa người
lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
1.7. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh: Thực hiện tốt việc hướng dẫn, tiếp
nhận, thẩm định, giải ngân, thu hồi nguồn vốn giải quyết việc làm và vốn cho
vay đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo đúng quy
định.
1.8. Các sở, ngành và cơ quan,
đơn vị có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, các chính
sách của trung ương, của tỉnh về hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm.
1.9. UBND các huyện, thành phố,
thị xã
- Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội ở địa phương và nội dung Kế hoạch giải quyết việc làm tỉnh, chủ động
xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm cho người lao động của địa phương, hàng
năm rà soát nhu cầu việc làm của lao động tại địa phương gửi các Sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan để phục vụ công tác phối hợp hỗ trợ giải quyết việc làm
cho người lao động.
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà
nước về lao động trên địa bàn; có kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác lao động - việc làm ở địa phương.
- Tuyên truyền các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước về chính sách tạo việc làm, hỗ trợ tạo việc làm để người
lao động hiểu rõ; phối hợp với các doanh nghiệp làm tốt công tác tuyển chọn lao
động địa phương đưa đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
1.10. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc
tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội:
Chủ động phối hợp với các ngành tham
gia triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch; hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và đoàn thể chính trị các huyện, thành phố vận động Nhân dân, hội
viên, đoàn viên tích cực tham gia thực hiện có hiệu quả Kế hoạch tại địa
phương.
1.11. Đề nghị Liên đoàn lao động
tỉnh
- Triển khai Đề án “Đầu tư xây dựng
các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp - khu chế xuất” theo Quyết định
số 655/QĐ-TTg ngày 12/5/2017 và Quyết định số 1729/QĐ-TTg ngày 04/11/2020 của
Thủ tướng Chính phủ; xây dựng các thiết chế tại những địa phương có nhiều bức
xúc về nhà ở, nhà trẻ, nơi vui chơi, giải trí của công nhân; tham gia cùng
chính quyền các địa phương và doanh nghiệp giải quyết các nhu cầu thiết yếu về
đời sống của công nhân, người lao động.
- Phối hợp các ngành, đơn vị liên
quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và các chính sách có
liên quan trực tiếp đến công nhân, viên chức, lao động trong các cơ quan, doanh
nghiệp; hướng dẫn và chỉ đạo việc giải quyết tranh chấp lao động, tham gia điều
tra tai nạn lao động; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng người lao động
trong các doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
1.12. Đề nghị Tỉnh đoàn
- Đẩy mạnh tuyên truyền các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về học nghề, việc làm cho thanh niên, các
chính sách thu hút lao động hồi hương phục vụ cho các chương trình, dự án trên
địa bàn tỉnh đảm bảo nguồn lực lao động, cung ứng theo yêu cầu của các nhà đầu
tư.
- Phối hợp tổ chức các lớp tập huấn,
bồi dưỡng, phổ biến nâng cao kiến thức, kỹ năng về nghề nghiệp, việc làm cho
thanh niên; tổ chức các hoạt động truyền thông, tư vấn hướng nghiệp, giới thiệu
việc làm cho đoàn viên thanh niên.
- Tham mưu các chính sách, nguồn vốn
hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên; huy động nguồn lực hỗ trợ giải quyết
việc làm cho thanh niên, tạo cầu nối kết nối nhà đầu tư, chủ công ty, doanh
nghiệp với người lao động.
1.13. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Hoàn thiện quy hoạch hạ tầng của
trường, trung tâm; tranh thủ nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
đào tạo nghề để thực hiện chương trình đào tạo đảm bảo chất lượng; chú trọng đầu
tư các nghề trọng điểm đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt
danh mục nghề được lựa chọn đầu tư thành nghề trọng điểm cấp độ quốc gia,
ASEAN, quốc tế và các nghề đào tạo nguồn nhân lực cung ứng lao động cho các dự
án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp
vụ nhà giáo và cán bộ quản lý; đổi mới chương trình giáo trình; tăng cường công
tác kiểm định chất lượng đào tạo; mở rộng và phát triển các ngành nghề mới đáp ứng
nhu cầu học nghề của người dân đồng thời cung ứng nguồn nhân lực phục vụ cho
các chương trình dự án đầu tư trọng điểm của tỉnh.
- Tăng cường phối hợp với các địa
phương khảo sát nhu cầu đào tạo nghề và tư vấn tuyển sinh học nghề; liên kết với
doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động trong tổ chức đào tạo và giải quyết việc
làm cho người học sau tốt nghiệp, tổ chức đào tạo cập nhật kiến thức, đào tạo
chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động.
2. Chế độ thông
tin báo cáo
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố, định kỳ báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội. Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 15/5 và báo cáo năm trước ngày
15/11 hàng năm.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng
hợp báo cáo chung về kết quả thực hiện Kế hoạch và gửi UBND tỉnh theo định kỳ,
báo cáo 6 tháng trước ngày 30/5 và báo cáo năm trước ngày 30/11 hàng năm.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TB và XH; (B/cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (B/cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh; (B/cáo);
- PCT VX UBND tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- UBMT TQ và các tổ chức CT - XH cấp tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Nghệ An, Cổng TTĐT tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- TT dịch vụ việc làm tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (TP, D).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|
CHỈ TIÊU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM NĂM 2021
(Kèm
theo Kế hoạch số 640/KH-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Địa
phương
|
Tổng
số lao động được tạo việc làm
|
Thông
qua các hình thức
|
Giải
quyết việc làm trong tỉnh
|
Đi
làm việc ngoài tỉnh
|
Đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
7
|
8
|
|
Toàn tỉnh
|
38.850
|
22.500
|
3.500
|
12.850
|
1
|
Thành phố Vinh
|
3.080
|
2.300
|
230
|
550
|
2
|
Thị xã Cửa Lò
|
1.260
|
600
|
110
|
550
|
3
|
Thị xã Thái Hòa
|
1.070
|
600
|
110
|
360
|
4
|
Thị xã Hoàng Mai
|
1.500
|
1.000
|
250
|
250
|
5
|
Huyện Quỳnh Lưu
|
3.080
|
1.900
|
230
|
950
|
6
|
Huyện Yên Thành
|
3.130
|
1.600
|
230
|
1.300
|
7
|
Huyện Diễn Châu
|
4.500
|
3.120
|
230
|
1.150
|
8
|
Huyện Nghi Lộc
|
3.130
|
1.500
|
230
|
1.400
|
9
|
Huyện Hưng Nguyên
|
1.960
|
900
|
160
|
900
|
10
|
Huyện Nam Đàn
|
2.060
|
900
|
160
|
1.000
|
11
|
Huyện Thanh Chương
|
2.930
|
1.700
|
230
|
1.000
|
12
|
Huyện Đô Lương
|
2.730
|
1.700
|
230
|
800
|
13
|
Huyện Anh Sơn
|
1.560
|
1.000
|
160
|
400
|
14
|
Huyện Con Cuông
|
770
|
500
|
110
|
160
|
15
|
Huyện Tương Dương
|
720
|
500
|
110
|
110
|
16
|
Huyện Kỳ Sơn
|
700
|
500
|
110
|
90
|
17
|
Huyện Tân Kỳ
|
1.710
|
900
|
160
|
650
|
18
|
Huyện Nghĩa Đàn
|
1.660
|
900
|
160
|
600
|
19
|
Huyện Quỳ Hợp
|
1.460
|
900
|
160
|
400
|
20
|
Huyện Quỳ Châu
|
710
|
500
|
110
|
100
|
21
|
Huyện Quế Phong
|
690
|
500
|
110
|
80
|