ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3344/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 03 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ, GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM, AN SINH XÃ HỘI NHẰM GÓP PHẦN KHẮC PHỤC, GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG CỦA
ĐẠI DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Việc
làm ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị
quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người
lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; Nghị quyết
số 126/NQ-CP ngày 08/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số
68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 461/TTr-SLĐTBXH ngày 30/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án Hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm, an sinh
xã hội nhằm góp phần khắc phục, giảm thiểu tác động của đại dịch Covid-19 trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
(Kèm theo Phương
án số 01/PA-SLĐTBXH, ngày 30/11/2021 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội).
Điều 2. Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các
cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội,
thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố,
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu
lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU, HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- PVP UBND tỉnh;
- Phòng VX, KTNV;
- Lưu: VT, 3.24.05.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyên Thanh
|
UBND
TỈNH VĨNH LONG
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/PA-SLĐTBXH
|
Vĩnh Long, ngày
30 tháng 11 năm 2021
|
PHƯƠNG ÁN
HỖ
TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, AN SINH XÃ HỘI NHẰM GÓP PHẦN KHẮC PHỤC,
GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
I. THỰC TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
Năm 2021, dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống người dân. Các hoạt động tập
trung đông người bị hạn chế, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh,
làm gia tăng số lao động mất việc làm và nhu cầu trợ giúp xã hội của người dân.
Trong bối cảnh đó công tác tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
nói chung và việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động
nói riêng cũng gặp nhiều khó khăn. Tính đến cuối năm 2021 trên địa bàn tỉnh chỉ
thực hiện tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp cho 24.007 người (chỉ đạt 70,2% kế hoạch
năm), trong đó: cao đẳng 342 người (đạt 76%), trung cấp 1.313 người (đạt
87,53%), sơ cấp 5.484 người (đạt 44,76%), đào tạo dưới 3 tháng và đào tạo thường
xuyên 16.868 người (đạt 84,34%); Trong đó chi tổ chức mở được 25 lớp hỗ trợ đào
tạo nghề sơ cấp, dưới 3 tháng cho người lao động với 473 học viên (đạt 9,46% kế
hoạch năm); Tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh đạt 55,97% (chỉ đạt 70,3% kế hoạch
năm), trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ đạt 16,78% (chỉ
đạt 32,92 % kế hoạch năm).
Từ ngày 01/8/2021 các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
không đảm bảo theo phương án 3 tại chỗ phải tạm dừng hoạt động, do đó có trên
90% doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh tạm dừng hoạt động, tập
trung ở các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Đến ngày 15/9/2021, trong
tổng số 46 doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp thì có 13 doanh
nghiệp tạm dừng hoạt động, 33 doanh nghiệp hoạt động theo phương án 03 tại chỗ
phải cắt giảm lao động dẫn đến 40.769 lao động trong khu công nghiệp đang phải
tạm ngưng làm việc; Trong tổng số 2.709 doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp thì
có 2.681 doanh nghiệp tạm dừng hoạt động, 28 doanh nghiệp hoạt động theo phương
án 03 tại chỗ phải cắt giảm lao động dẫn đến 30.097 lao động ngoài khu công
nghiệp phải tạm ngừng làm việc. Dự kiến sau thời gian giãn cách xã hội các
doanh nghiệp dần hoạt động trở lại, tuy nhiên một bộ phận doanh nghiệp vẫn sẽ gặp
khó khăn trong hoạt động, hoạt động không ổn định dẫn đến một bộ phận người lao
động trong doanh nghiệp bị mất việc làm hoặc việc làm không ổn định. Ngoài ra, ở
các tỉnh thành có nhiều lao động của tỉnh Vĩnh Long đến làm việc như Thành phố
Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai,... do tình hình dịch Covid-19 vẫn còn diễn
biến phức tạp nên dự kiến có khoảng 7.300 lao động của tỉnh gặp khó khăn phải
trở về địa phương; Một bộ phận lao động tự do, người tự kinh doanh nhỏ lẻ, các
hộ kinh doanh và lao động làm việc kèm theo cũng bị ảnh hưởng, gặp nhiều khó
khăn về việc làm, thu nhập trong thời gian diễn ra dịch bệnh và có thể còn tiếp
tục gặp khó khăn sau đại dịch, dự kiến có trên 27.000 lao động bị ảnh hưởng đến
việc làm, thu nhập;
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có trên 72.000 đối tượng
người có công với cách mạng[1]. Trong đó có 170 hộ
gia đình người có công thuộc diện hộ nghèo, 431 hộ cận nghèo[2]. Có trên 900 người có công, thân nhân người có công mắc bệnh
hiểm nghèo, đa số đã lớn tuổi, sức khỏe kém, có bệnh tật, không có lao động,
không có vốn và các điều kiện làm kinh tế, từ đó đời sống càng khó khăn hơn trước
đại dịch Covid-19;
Toàn tỉnh Vĩnh Long hiện có 5.875 hộ nghèo, chiếm tỷ
lệ 1,97%/tổng số hộ dân; 10.757 hộ cận nghèo, tỷ lệ 3,61%; số trẻ em dưới 16 tuổi
là 200.926 em chiếm tỷ lệ 19,64% trên tổng số dân, trong đó: có 92.546 trẻ em
dưới 6 tuổi, chiếm 9,04% dân số, 1.844 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, 13.523 trẻ
em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; 49.593 đối tượng đang hưởng trợ cấp bảo
trợ xã hội. Tình hình dịch bệnh kéo dài đã ảnh hưởng nặng nề đến đời sống người
dân, đặc biệt là người nghèo, người có thu nhập thấp và các đối tượng bảo trợ
xã hội; nguy cơ tái nghèo, số hộ nghèo, cận nghèo có thể tăng, số trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt gia tăng trong đó có nhiều trẻ em bị mồ côi do cha mẹ bị tử
vong vi Covid-19; nhiều trẻ em thuộc gia đình khó khăn, trẻ em hoàn cảnh đặc biệt
không có khả năng trang thiết bị hỗ trợ học online; tình trạng bạo lực gia
đình, xâm hại tình dục, xâm hại trẻ em trên môi trường mạng có nguy cơ gia tăng
do gia đình giãn cách xã hội, bố mẹ, người nuôi dưỡng mất, gặp khó khăn về việc
làm và thu nhập ..v..v.. Các ảnh hưởng của đại dịch cũng làm tăng nguy cơ phát
sinh các tệ nạn xã hội, việc kiểm soát ngăn chặn tình trạng sử dụng trái phép
chất ma túy, quản lý đối tượng nghiện ma túy gặp nhiều khó khăn.
Thời gian qua cùng với các giải pháp, nỗ lực phòng
chống, kiểm soát dịch bệnh, tỉnh Vĩnh Long cũng tập trung triển khai nhiều
chính sách, giải pháp hỗ trợ khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Trong
đó:
- Đến ngày 25/11/2021, đã quyết định hỗ trợ các chế
độ chính sách theo Nghị quyết 68/NQ-CP, ngày 01/7/2021 của Chính phủ, Quyết định
23/2021/QĐ- TTg, ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ cho 26.686 lao động
không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm, với kinh phí 73.065,2 triệu
đồng; hỗ trợ 19.329 người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không
hưởng lương, với kinh phí 71.457,7 triệu đồng; hỗ trợ 29.800 người lao động ngừng
việc, với kinh phí 36.300 triệu đồng; hỗ trợ 19 người lao động chấm dứt hợp đồng
lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, với kinh phí 82,49
triệu đồng; hỗ trợ giảm mức đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp cho 1.182 doanh nghiệp, 72.997 người lao động, với kinh phí 4.494,222
triệu đồng; hỗ trợ tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất cho 04 doanh nghiệp,
738 lao động, với kinh phí 3.410,42 triệu đồng; hỗ trợ 08 doanh nghiệp vay vốn
trả lương ngừng việc cho 2.074 lao động, với kinh phí 7.080 triệu đồng; hỗ trợ
cho 11.021 hộ kinh doanh, với kinh phí 33.068 triệu đồng; tổ chức thẩm định,
phê duyệt cho 16 doanh nghiệp hoạt động theo phương án “3 tại chỗ” và 03 doanh
nghiệp thí điểm hoạt động theo phương án “2 tại chỗ - vùng xanh”; xây dựng
chính sách hỗ trợ cho vay đối với cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng
do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Hỗ trợ bằng tiền cho người
lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết 116/NQ-CP, ngày
24/9/2021 của Chính phủ: ước hỗ trợ cho 68.841 lao động có tên trong danh sách
tham gia BHTN đến thời điểm 30/9/2021 tại 1.145 đơn vị sử dụng lao động (bao gồm
ốm đau, thai sản, nghỉ việc không hưởng lương, tạm hoãn hợp đồng lao động) và
48.715 lao động nghỉ việc từ ngày 01/01/2020 đến ngày 30/9/2021 được bảo lưu thời
gian tham gia BHTN, tổng kinh phí hỗ trợ là 276.530 triệu đồng từ nguồn kết dư
Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.
- Hỗ trợ khó khăn đột xuất cho 1.029 người có công
và thân nhân người có công mắc bệnh hiểm nghèo, đời sống khó khăn với kinh phí
1.128,3 triệu đồng.
- Hỗ trợ cho 7.496 người bán vé số có hoàn cảnh khó
khăn trên địa bàn tỉnh, với kinh phí 21.738,4 triệu đồng; hỗ trợ 13.789 hộ
nghèo, cận nghèo với số tiền 6.899 triệu đồng; đề xuất hỗ trợ hơn 2.103 tấn gạo
từ nguồn dự trữ quốc gia cho 73.546 người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19
tại 08 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh; Hỗ trợ cho 156 học sinh,
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn và 150 người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo của tỉnh Vĩnh Long đang cư trú trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh gặp khó
khăn có nhu cầu trở về địa phương với tổng số tiền 229,5 triệu 2.679 đồng
(750.000 đồng/suất); Hỗ trợ cho lượt trẻ em là F0, F1 (nhu yếu phẩm: sữa, tiền
mặt...) trong các khu cách ly trên địa bàn tỉnh, với tổng số tiền 471,1 triệu đồng
từ “Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Vĩnh Long”; Hỗ trợ 24 trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
là trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, cha hoặc mẹ chết do nhiễm Covid-19, với số tiền
120 triệu đồng và các em được Công ty Cổ phần sữa Quốc tế ICP nhận hỗ trợ dài hạn,
với số tiền 3 triệu đồng/tháng. Tổ chức đón 07 đợt với 1.519 công dân tỉnh Vĩnh
Long đang cư trú tại Tp. Hồ Chí Minh, Bình Dương và Bà Rịa- Vũng Tàu gặp khó
khăn do ảnh hưởng đại dịch trở về địa phương.
- Tăng cường tuyên truyền, thông tin phổ biến các
chính sách hỗ trợ khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết 68/NQ-CP, ngày
01/7/2021, Quyết định 23/2021/QĐ-TTg, ngày 07/7/2021, chế độ chính sách bảo hiểm
thất nghiệp, thông tin kết nối việc làm ..v..v.. cho các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ, người lao động và người dân; trong đó đã trực tiếp tiếp
cận, cung cấp thông tin chính sách cho trên 759 đơn vị, thông tin cho trên
17.933 lượt người thông qua các ứng dụng mạng xã hội.
Từ tình hình, thực trạng nêu trên và dự báo trong
thời gian tới các tác động, hậu quả của đại dịch Covid-19 sẽ tiếp tục ảnh hưởng
bất lợi đến các mặt đời sống kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, kể cả sau khi
tình hình dịch bệnh được kiểm soát. Trong đó hoạt động của các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, việc làm, sinh kế, thu nhập của người lao động,
đời sống của các đối tượng người nghèo, cận nghèo, người có thu nhập thấp và
các đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng yếu thế khác .... sẽ tiếp tục gặp nhiều
khó khăn. Vì vậy cần thiết phải xây dựng và triển khai thực hiện phương án tăng
cường huy động, tập trung, phối kết hợp các nguồn lực nhằm hỗ trợ đẩy mạnh đào
tạo kỹ năng nghề, giải quyết việc làm, tăng cường an sinh xã hội, góp phần khắc
phục, giảm thiểu tác động của đại dịch, phục hồi và tạo đà phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn tỉnh thời gian tới.
II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Nhằm đẩy mạnh hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng trang bị,
nâng cao kỹ năng nghề, hỗ trợ giải quyết việc làm, duy trì, chuyển đổi, nâng
cao hiệu quả việc làm cho người lao động, góp phần hỗ trợ duy trì, khôi phục hoạt
động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, ổn định đời sống
vật chất và tinh thần cho các đối tượng Người có công và gia đình Người có công
với cách mạng, hộ nghèo, cận nghèo, các đối tượng trợ giúp xã hội, người dân
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long gặp khó khăn do tác động của đại dịch Covid-19.
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể đến năm 2022
a) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trang bị, nâng cao
kỹ năng nghề
Hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới
03 tháng; đào tạo nghề cho lao động thất nghiệp, đào tạo bồi dưỡng nâng cao kỹ
năng nghề cho từ 5.500 lao động trở lên.
b) Hỗ trợ giải quyết việc làm, hỗ trợ các chế độ
chính sách cho người lao động và doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
- Đến 31/01/2022, 100% các đối tượng có nhu cầu hỗ
trợ, đúng quy định theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ và
Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ, được quyết
định hỗ trợ[3].
- Phối hợp triển khai các giải pháp góp phần tạo việc
làm mới cho 20.000 lao động trên địa bàn tỉnh. Trong đó đưa lao động đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng 1.700 lao động.
- Trung tâm Dịch vụ việc làm Vĩnh Long tư vấn (việc
làm, học nghề, chính sách bảo hiểm thất nghiệp) cho 47.000 lượt người lao động;
giới thiệu việc làm trong và ngoài nước cho 2.500 lao động (trong đó giới thiệu
việc làm trong nước là 2.300 lao động, đưa 200 lao động Việt Nam đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài); giải quyết chính sách BHTN cho 9.000 người.
c) Hỗ trợ thực hiện an sinh xã hội:
- Huy động nguồn lực ngân sách, vận động các nguồn
tài trợ, nguồn đóng góp từ xã hội để thực hiện các chế độ chính sách, giải pháp
hỗ trợ, trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh với tổng kinh phí 129.727 triệu đồng,
trong đó nguồn ngân sách 85.009 triệu đồng; nguồn tài trợ, đóng góp từ xã hội
44.718 triệu đồng.
- Hỗ trợ người có công với cách mạng và thân nhân:
+ Đảm bảo chi trả trợ cấp ưu đãi hàng tháng cho
100% người có công, thân nhân người có công với cách mạng đang hưởng chế độ
trên địa bàn tỉnh.
+ 100% Người có công với cách mạng thuộc hộ nghèo,
cận nghèo được xem xét hỗ trợ các khó khăn về đời sống khi có phát sinh nhu cầu
cấp thiết. Huy động ngân sách và các nguồn xã hội hóa cho tổ chức thăm viếng, tặng
quà, hỗ trợ khó khăn đột xuất dịp Tết Nguyên đán năm 2022, kỷ niệm 75 năm ngày
Thương binh - Liệt sĩ, kỷ niệm 110 năm Ngày sinh Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Phạm
Hùng (11/6/1912 - 11/6/2022) và kỷ niệm 100 năm Ngày sinh Thủ tướng Chính phủ
Võ Văn Kiệt (23/11/1922 - 23/11/2022).
+ Trong năm 2022 phấn đấu vận động Quỹ Đền ơn đáp
nghĩa toàn tỉnh đạt 7,7 tỷ đồng.
2. Yêu cầu
- Tiếp tục triển khai, xúc tiến thực hiện kịp thời,
đầy đủ các chính sách, chế độ hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh đối với các đối
tượng gặp khó khăn do tác động của đại dịch Covid-19; thực hiện các chính sách,
chế độ hỗ trợ chủ động linh hoạt, phù hợp với tình hình, điều kiện, nhu cầu thực
tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức phối hợp khảo sát, rà soát, thống kê đầy đủ
thông tin về đối tượng, nhu cầu hỗ trợ khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch để
triển khai các chế độ, chính sách hỗ trợ.
- Huy động đủ nguồn lực, thực hiện tốt việc phối hợp
lồng ghép các chế độ chính sách, nguồn lực thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ công
tác lao động, người có công và xã hội năm 2022 và những năm tiếp theo với công
tác hỗ trợ khó khăn, khắc phục các ảnh hưởng, hậu quả của đại dịch Covid-19
trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục tăng cường phát huy vai trò trách nhiệm,
huy động sự tham gia phối hợp của các cấp ủy, chính quyền, ban ngành đoàn thể,
các đơn vị tổ chức có liên quan trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, tổ chức triển
khai đẩy mạnh thực hiện đồng bộ các chính sách, giải pháp hỗ trợ đào tạo nghề,
việc làm, hỗ trợ an sinh xã hội góp phần giảm thiểu tác động của đại dịch
Covid-19, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về thông tin, tuyên truyền
- Xây dựng, triển khai tài liệu tuyên truyền cho
các ban ngành, đoàn thể, huyện, thị xã, thành phố, các khu, cụm tuyến công nghiệp,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về đào tạo nghề nghiệp, chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng[4],
chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm
cho người lao động trong các doanh nghiệp theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg
ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Đăng tải các nội dung, chuyên mục tuyên
truyền chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp, việc làm, bảo hiểm thất nghiệp và
các chính sách pháp luật về lao động - việc làm; các chính sách, giải pháp hỗ
trợ đảm bảo an sinh xã hội trên trang Thông tin tư tưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
Báo Vĩnh Long, Đài Phát thanh Truyền hình Vĩnh Long, các website thông tin
tuyên truyền của tỉnh, các ứng dụng mạng xã hội ..v..v..
- Đẩy mạnh, thực hiện nhiều hình thức thông tin kết
nối giữa doanh nghiệp và người lao động để cung cấp, cập nhật thông tin tuyển dụng
lao động, đăng ký tìm việc làm như: Kết nối trực tuyến qua website Sàn giao dịch
việc làm, Zalo page, app ứng dụng trên điện thoại; Tổ chức mở Ngày hội việc làm
tại Khu công nghiệp Hòa Phú, huyện Long Hồ.
- Tiếp tục tăng cường tổ chức tiếp cận cung cấp
thông tin, tư vấn, hỗ trợ hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh, người lao động, các đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng
yếu thế và người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng đại dịch Covid-19 được hưởng các
chế độ chính sách, hoạt động hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng xã hội.
2. Về chỉ đạo điều hành, triển
khai tổ chức thực hiện
2.1. Lĩnh vực đào tạo nghề nghiệp
- Tăng cường tổ chức phối hợp giữa các cơ sở đào tạo
nghề nghiệp với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ với chính
quyền, đoàn thể các địa phương để thực hiện khảo sát, nắm bắt, đề xuất nhu cầu
và tổ chức các lớp hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề gắn với giải quyết việc
làm, duy trì, mở rộng, nâng cao hiệu quả việc làm cho người lao động.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở đào tạo, các doanh
nghiệp xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo, phương án tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng kỹ năng nghề cho người lao động linh hoạt, phù hợp với tình hình, đặc
điểm nhu cầu việc làm và yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Huy động, tạo điều kiện thuận lợi cho cóc cơ sở
đào tạo tham gia hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho lao động
thất nghiệp. Phối hợp xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế đặt hàng hỗ trợ
đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp giáo dục nghề nghiệp cho lao động của tỉnh.
2.2. Lĩnh vực lao động - việc làm
- Tiếp tục tập trung chỉ đạo triển khai giải quyết
nhanh chóng, kịp thời các chính sách, thủ tục hỗ trợ đối với người lao động và
người sử dụng lao động theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ,
Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết
116/NQ-CP, ngày 24/9/2021 của Chính phủ, Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ngày
01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện chính sách Hỗ trợ
người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp và các biện pháp hỗ trợ, thúc đẩy khôi phục sản xuất, ổn
định việc làm, đời sống người lao động.
- Nâng cao chất lượng điều tra khảo sát, thu thập
thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu cung - cầu lao động trên địa bàn tỉnh hàng
năm. Tăng cường rà soát, thu thập thông tin số liệu về nhu cầu tìm việc làm của
người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nhằm phục vụ công tác tư vấn, hỗ
trợ người lao động học nghề, tìm việc làm; Đẩy mạnh khai thác, ứng dụng công
nghệ thông tin trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục đề nghị hưởng chế độ bảo
hiểm thất nghiệp của người lao động. Tổ chức rà soát, thu thập thông tin các đối
tượng lao động tự do trên địa bàn tỉnh và người lao động từ các tỉnh trở về địa
phương.
- Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa Ngân hàng Chính
sách xã hội và các cơ quan ban ngành liên quan, tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và người lao động tiếp cận các nguồn vốn
tín dụng, cho vay ưu đãi hỗ trợ duy trì, phục hồi sản xuất kinh doanh, các nguồn
vốn vay hỗ trợ tạo việc làm, hỗ trợ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp
đồng.
- Tăng cường tạo thuận lợi, giải quyết nhanh, kịp
thời các thủ tục hành chính về tuyển chuyên gia, người lao động nước ngoài vào
làm việc tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện để 100% người lao động tham
gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được tiêm vắcxin ngừa Covid-19 đầy đủ.
- Tiếp tục chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra
giám sát việc đảm bảo chấp hành các quy định pháp luật lao động, việc thực hiện
các chế độ tiền lương, thường và các quyền lợi, chế độ của người lao động theo
quy định.
2.3. Lĩnh vực an sinh xã hội
- Tổ chức khảo sát thu thập, thường xuyên cập nhật
thông tin về các đối tượng Người có công với cách mạng, người nghèo, cận nghèo,
trẻ em mồ côi, trẻ có hoàn cảnh đặc biệt và các đối tượng bảo trợ xã hội, người
dân có hoàn cảnh khó khăn ..v..v.. để kịp thời có giải pháp huy động, vận động
các nguồn lực hỗ trợ.
- Tăng cường tổ chức phối hợp, lồng ghép, thực hiện
đồng bộ các giải pháp hỗ trợ về vốn, tư liệu sản xuất, kỹ thuật, đào tạo tay
nghề, tiêu thụ sản phẩm ..v..vv.. để xây dựng, nhân rộng các mô hình giảm
nghèo, các mô hình tạo việc làm, phát triển sinh kế cho người dân; Tiếp tục chú
trọng tuyên truyền vận động, khuyến khích, hỗ trợ lực lượng lao động trẻ thuộc
hộ nghèo, cận nghèo, hộ có thu nhập thấp tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài theo hợp đồng.
- Xúc tiến triển khai thực hiện nguồn kinh phí ngân
sách đầu tư cho các chương trình, dự án hỗ trợ an sinh xã hội, đảm bảo kịp thời
và có hiệu quả.
- Thành lập và triển khai hoạt động của Quỹ An sinh
xã hội tỉnh Vĩnh Long nhằm thực hiện hỗ trợ các đối tượng thuộc diện khó khăn,
yếu thế, các hoạt động, chương trình trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh; Tiếp tục
tăng cường vận động đóng góp cho Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh nhằm hỗ trợ trẻ em mồ
côi, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn góp phần ổn định cuộc sống giúp
các em an tâm hơn trong cuộc sống
- Tiếp tục tăng cường vận động các nhà tài trợ, mạnh
thường quân và cộng đồng xã hội đóng góp nguồn lực cho hỗ trợ an sinh xã hội
trên địa bàn tỉnh, trong đó có hỗ trợ, kịp thời ổn định đời sống cho trẻ em mồ
côi, trẻ em, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn; Người có công có hoàn cảnh
khó khăn, mắc bệnh nặng; người nghèo, người khuyết tật và các đối tượng bảo trợ
xã hội ..v..v.. gặp khó khăn, bị ảnh hưởng sinh kế do đại dịch Covid-19.
- Tăng cường phối hợp khảo sát, kiểm tra, chấn chỉnh
xử lý các điểm nóng về tệ nạn xã hội, các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện.
Phát huy trách nhiệm của các cơ quan, ban ngành đoàn thể và gia đình trong phối
hợp kiểm soát quản lý các đối tượng nghiện ma túy; tổ chức phối hợp triển khai
các giải pháp quản lý, hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập với cộng đồng,
trong đó chú trọng hỗ trợ ổn định nghề nghiệp, việc làm cho các đối tượng.
IV. NGUỒN LỰC KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí ngân sách tỉnh và ngân sách trung ương hỗ
trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho lao động của tỉnh
năm 2022 và những năm tiếp theo.
- Kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ người
lao động, người sử dụng lao động theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của
Chính phủ. Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ,
Nghị quyết 116/NQ-CP, ngày 24/9/2021 của Chính phủ, Quyết định số
28/2021/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thực hiện
chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại
dịch Covid-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
- Nguồn kinh phí Trung ương và địa phương ủy thác
sang Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay giải quyết việc làm, nguồn vốn cho
vay hỗ trợ doanh nghiệp ..v..v..
- Kinh phí quản lý, thực hiện chính sách bảo hiểm
thất nghiệp.
- Kinh phí ngân sách đầu tư cho Chương trình giảm
nghèo và các chương trình, dự án trợ giúp xã hội.
- Kinh phí vận động Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, Quỹ Vì
người nghèo, Quỹ Bảo trợ trẻ em, Quỹ An sinh xã hội và các nguồn vận động, tài
trợ, đóng góp của xã hội.
(Chi tiết các nguồn lực kinh phí tham gia hỗ trợ
đào tạo nghề, giải quyết việc làm, an sinh xã hội theo Phụ lục đính kèm).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, đoàn thể, các
tổ chức, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ,
giải pháp của Phương án.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn, Trung tâm Dịch vụ
Việc làm, Trung tâm Công tác xã hội, Cơ sở Cai nghiện ma túy, Nghĩa trang liệt
sỹ - Nhà tang lễ triển khai các hoạt động, giải pháp cụ thể để tham gia hỗ trợ
người lao động, doanh nghiệp, các đối tượng cần trợ giúp an sinh, góp phần khắc
phục, giảm thiểu các tác động của đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp kiểm tra giám sát, đôn đốc thực
hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ, giải pháp của Phương án; Định kỳ tổng hợp báo cáo
đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, rút kinh nghiệm để phối hợp điều chỉnh bổ
sung các nhiệm vụ giải pháp và kiến nghị đề xuất các cấp có thẩm quyền kịp thời
chỉ đạo, hỗ trợ.
2. Đề nghị Sở Tài chính; Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí, phân
bổ các nguồn kinh phí ngân sách tỉnh và kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương
để tạo điều kiện triển khai thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ giải pháp của
Phương án.
3. Đề nghị các sở, ban ngành,
đoàn thể có liên quan
Theo chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp, hỗ trợ
tăng cường thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, lồng ghép thực hiện các
chỉ tiêu nhiệm vụ, giải pháp của Phương án này với các chương trình, đề án, dự
án phát triển kinh tế - xã hội do các cơ quan, đơn vị triển khai hoặc phối hợp
triển khai. Quan tâm tham gia huy động, vận động các nguồn lực; phát động phong
trào thi đua trong cán bộ công chức, viên chức và người lao động cơ quan, đơn vị
tham gia hỗ trợ an sinh xã hội, chung tay khắc phục hậu quả của đại dịch
Covid-19 trên địa bàn tỉnh.
4. Đề nghị Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể của địa phương về đẩy mạnh
hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm, an sinh xã hội trên địa bàn quản lý.
Trong đó ưu tiên bố trí, huy động các nguồn lực của địa phương cho thực hiện
các công tác, nhiệm vụ giải pháp hỗ trợ an sinh xã hội, khắc phục các hậu quả của
đại dịch Covid-19.
- Chỉ đạo, huy động các cơ quan, ban ngành đoàn thể,
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tập trung thông tin tuyên truyền, phổ biến
các chế độ chính sách hỗ trợ; thực hiện rà soát, khảo sát thống kê đầy đủ thông
tin, nhu cầu hỗ trợ của các đối tượng khó khăn, bị ảnh hưởng bởi đại dịch
Covid-19 trên địa bàn làm cơ sở phối hợp triển khai các giải pháp, hoạt động hỗ
trợ có hiệu quả, sát với tình hình thực tế địa phương.
- Kiểm tra giám sát, đôn đốc thực hiện các chỉ tiêu
nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm, an sinh xã hội ở
địa phương; Định kỳ tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, rút
kinh nghiệm để phối hợp điều chỉnh bổ sung các nhiệm vụ giải pháp và kiến nghị
đề xuất các cấp có thẩm quyền kịp thời chỉ đạo, hỗ trợ.
5. Các cơ quan truyền thông
Phối hợp, tham gia xây dựng, phát hành, đăng tải
các nội dung, hình ảnh thông tin tuyên truyền về các chế độ chính sách, về tình
hình, kết quả, hiệu quả thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ, giải pháp, hoạt động hỗ
trợ an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh (trình phê duyệt);
- Các Sở ngành, đoàn thể của tỉnh (phối hợp);
- UBND huyện, TX, thành phố (phối hợp);
- Giám đốc, P. Giám đốc Sở;
- Lưu VP Sở, KHTC.
|
GIÁM ĐỐC
Trần Văn Khái
|
NỘI
DUNG NHIỆM VỤ, CÁC NGUỒN LỰC THAM GIA HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM,
AN SINH XÃ HỘI NĂM 2022
(Kèm theo Phương
án số 01/PA-SLĐTBXH ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tỉnh Vĩnh Long)
TT
|
NỘI DUNG NHIỆM
VỤ
|
Kế hoạch kinh
phí (Triệu đồng)
|
Ghi chú
|
Tổng kinh phí
|
NSTW
|
NSĐP
|
Vận động XHH
|
I
|
LĨNH VỰC ĐÀO TẠO NGHỀ NGHIỆP
|
24.350
|
21.250
|
3.100
|
0
|
|
1
|
Tuyên truyền phổ biến các chính sách về hỗ trợ
đào tạo nghề nghiệp; hoạt động tư vấn học nghề, hướng nghiệp, khởi nghiệp và việc
làm cho người lao động
|
400
|
300
|
100
|
|
|
2
|
Hỗ trợ đào tạo nghề theo Đề án hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn
2021 - 2025
|
10.500
|
7.500
|
3.000
|
|
|
3
|
Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động thất nghiệp
|
1.700
|
1.700
|
|
|
Kinh phí Quỹ Bảo
hiểm nghiệp
|
4
|
Đầu tư bổ sung trang thiết bị cho các Trung tâm
GDNN-GDTX huyện, thị xã, thành phố
|
11.750
|
11.750
|
|
|
|
II
|
LĨNH VỰC LAO ĐỘNG VIỆC LÀM
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở SXKD, người lao động
vay vốn
|
|
|
|
1,1
|
Thực hiện Đề án cho vay đối với cá nhân, hộ sản
xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long
|
|
Nguồn vốn 60.000
triệu đồng (nguồn Trung ương: 30.000 tr. đồng; nguồn địa phương 30.000 tr. đồng)
|
dự kiến hỗ trợ
2.000 lượt lao động vay vốn
|
1,2
|
Thực hiện Đề án cho vay giải quyết việc làm
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025
|
|
Nguồn vốn giai đoạn
2021-2025: 400.000 triệu đồng (nguồn Trung ương: 231.000 tr. đồng; nguồn địa
phương 169.000 tr. đồng)
|
dự kiến hỗ trợ
12.000 lượt lao động vay vốn. Bình quân mỗi năm 2.000 lao động được vay.
|
1,3
|
Chính sách cho vay trả lương ngừng việc, trả
lương phục hồi sản xuất.
|
|
đến 25/3/22 dự kiến
cho vay 20.000 triệu đồng (vốn Ngân hàng CSXH)
|
dự kiến hỗ trợ cho
15 doanh nghiệp, với 5.900 lao động
|
2
|
Hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động
theo Nghị quyết 68/NĐ-CP, Quyết định 23/2021/QĐ-TTg
|
|
|
|
2,1
|
Chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp
|
|
dự kiến đến
30/6/2022 giảm 21.186 triệu đồng
|
dự kiến hỗ trợ cho
1.182 doanh nghiệp, với 72.997 lao động
|
2,2
|
Chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử
tuất
|
|
dự kiến đến
30/6/2022 hỗ trợ tạm dừng đóng 10.231 triệu đồng
|
dự kiến hỗ trợ cho
12 doanh nghiệp, với 2.214 lao động
|
2,3
|
Chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp
đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương (bao gồm chính sách chính và chính
sách bổ sung)
|
|
dự kiến đến
31/01/2022 hỗ trợ 142.835 triệu đồng
|
dự kiến hỗ trợ cho
800 doanh nghiệp, với 35.000 lao động
|
2,4
|
Chính sách hỗ trợ người lao động ngừng việc
(bao gồm chính sách chính và chính sách bổ sung)
|
|
dự kiến đến
31/01/2022 hỗ trợ 37.200 triệu đồng
|
dự kiến hỗ trợ cho
50 doanh nghiệp, với 31.000 lao động
|
2,5
|
Chính sách hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng
lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
|
|
dự kiến đến
31/01/2022 hỗ trợ 1.855 triệu đồng
|
dự kiến hỗ trợ cho
500 lao động
|
2,6
|
Hỗ trợ hộ kinh doanh
|
|
dự kiến đến
31/1/22 dự kiến hỗ trợ 42.000 triệu đồng
|
dự kiến hỗ trợ cho
14.000 hộ KD
|
3
|
Thu thập thông tin việc làm trống, kết nối việc
làm giữa doanh nghiệp và người lao động
|
|
100
|
|
|
Kinh phí Quỹ Bảo
hiểm thất nghiệp
|
4
|
Tổ chức phiên giao dịch việc làm cho người lao động
|
|
100
|
|
|
Kinh phí Quỹ Bảo
hiểm thất nghiệp
|
5
|
Hỗ trợ giảm mức đóng vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
cho người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết
116/NĐ-CP
|
|
dự kiến đến
30/9/2022 hỗ trợ giảm 21.272 triệu đồng
|
Dự kiến tại 947
đơn vị sử dụng lao động
|
III
|
LĨNH VỰC CHÍNH SÁCH NGƯỜI
CÓ CÔNG
|
209.800
|
201.000
|
500
|
8.300
|
|
1
|
Chi trả trợ cấp ưu đãi hàng tháng người có công,
thân nhân người có công với cách mạng đang hưởng chế độ trên địa bàn tỉnh
|
190.000
|
190.000
|
|
|
|
2
|
Thăm viếng, tặng quà các đối tượng có công với cách
mạng theo quy định nhân dịp Tết Nguyên đán năm 2022, kỷ niệm 75 năm ngày
Thương binh - Liệt sĩ, kỷ niệm 110 năm Ngày sinh Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Phạm Hùng (11/6/1912 - 11/6/2022) và kỷ niệm 100 năm Ngày sinh Thủ tướng
Chính phủ Võ Văn Kiệt (23/11/1922 - 23/11/2022).
|
12.100
|
11.000
|
500
|
600
|
|
3
|
Vận động Quỹ Đền ơn đáp nghĩa toàn tỉnh
|
7.700
|
|
|
7.700
|
|
IV
|
CÁC LĨNH VỰC AN SINH XÃ HỘI
KHÁC
|
129.727
|
63.200
|
21.809
|
44.718
|
|
1
|
Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
|
7.000
|
5.000
|
2.000
|
|
|
2
|
Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo
|
7.000
|
5.000
|
2.000
|
|
|
3
|
Hỗ trợ đường dal các xã, ấp vùng khó khăn, vùng
sâu
|
13.000
|
10.000
|
3.000
|
|
|
4
|
Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa trường mẫu giáo ở vùng
sâu, khó khăn
|
3.000
|
3.000
|
|
|
|
5
|
Hỗ trợ hộ nghèo thuộc chính sách BTXH: 1.500 hộ x
400.000đ/tháng x 12 tháng
|
14.400
|
7.200
|
7.200
|
|
|
6
|
Hỗ trợ người dân sử dụng nước hợp vệ sinh
|
3.000
|
2.000
|
1.000
|
|
|
7
|
Hỗ trợ bảo hiểm y tế hộ cận nghèo: 63.231 thẻ x
241.380đ
|
15.263
|
|
|
15.263
|
|
8
|
Hồ bơi di động cho trẻ em (xã có nhiều hộ nghèo,
cận nghèo): 50 triệu/hồ bơi
|
2.000
|
1.000
|
|
1.000
|
|
9
|
Hỗ trợ khẩu trang: 720.000 cái
|
145
|
|
|
145
|
|
10
|
Hỗ trợ quà tết cho người nghèo, cận nghèo, đối tượng
bảo trợ xã hội; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và người có hoàn cảnh
khó khăn (cả tỉnh)
|
1.500
|
|
|
1.500
|
|
11
|
Hỗ trợ cho trẻ em có HCĐBKK và trẻ em có cha hoặc
mẹ mất do Covid-I9: xe đạp, học bổng, dụng cụ học tập, chăm sóc nuôi dưỡng...
|
10.000
|
|
|
10.000
|
|
|
Hỗ trợ xây dựng cầu bắt qua sông tại các xã, ấp
có nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo
|
1.000
|
|
|
1.000
|
|
13
|
Xây dựng lò thiêu hỏa táng đốt điện
|
2.500
|
2.000
|
|
500
|
|
14
|
Hỗ trợ nhà ở hộ nghèo
|
11.000
|
|
|
11.000
|
|
15
|
Hỗ trợ người dân sử dụng nước hợp vệ sinh
|
1.000
|
|
|
1.000
|
|
16
|
Vận động Quỹ Bảo trợ trẻ em
|
13.000
|
13.000
|
|
|
|
17
|
Vận động Quỹ An sinh xã hội
|
15.000
|
15000
|
|
|
|
18
|
Hoạt động vận động nguồn lực của Trung tâm Công
tác xã hội tỉnh Vĩnh Long
|
0
|
|
|
|
|
|
- Hỗ trợ cho đối tượng mổ tim
|
0
|
|
|
|
|
|
- Hỗ trợ khẩu trang, trang thiết bị y tế cho cộng
đồng; cho Trung tâm CTXH
|
0
|
|
|
|
|
|
- Hỗ trợ xây nhà cho người nghèo
|
0
|
|
|
|
|
|
- Hỗ trợ quà cho người già, trẻ em có hoàn cảnh
ĐBKK
|
0
|
|
|
|
|
|
- Vận động nguồn lực cho đối tượng bảo trợ xã hội,
đối tượng yếu thế ngoài cộng đồng
|
3.250
|
|
|
3.250
|
|
|
- Dự án hỗ trợ tích hợp người cao tuổi
|
0
|
|
|
|
|
|
- Dự án trợ giúp xã hội đối với bệnh nhân lao phổi
giai đoạn 2021- 2023 (thực tế: 358.386.000 đ)
|
0
|
|
|
|
|
19
|
Kiểm tra, giám sát tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh
|
122
|
|
122
|
|
|
20
|
Tuyên truyền, tập huấn nâng cao năng lực quản lý
cai nghiện ma túy; phòng ngừa tệ nạn buôn bán người cho lực lượng cán bộ cơ sở
|
340
|
|
340
|
|
|
[1] Trong đó có trên 8.000 người
đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.
[2] Gồm: 97 hộ nghèo và 219 hộ cận
nghèo thuộc đối tượng người có công và thân nhân người có công với cách mạng
theo Pháp lệnh người có công; 73 hộ nghèo và 212 hộ cận nghèo thuộc đối tượng
hưởng trợ cấp theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
[3] Thực hiện chính sách hỗ trợ
đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người
lao động đến ngày 30/6/2022.
[4] Theo Quyết định 2355/QĐ-UBND,
ngày 06/9/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Long phê duyệt Đề án hỗ trợ đào tạo trình độ
sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025.