Quyết định 3129/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2025”
Số hiệu | 3129/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 24/08/2021 |
Ngày có hiệu lực | 24/08/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Bùi Đình Long |
Lĩnh vực | Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3129/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 24 tháng 8 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi bổ sung, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009; Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27/11/2014;
Căn cứ Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1559/TTr-SGD&ĐT, ngày 10 tháng 8 năm 2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 - 2025” (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC
SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số: 3129/QĐ-UBND, ngày 24/8/2021 của UBND tỉnh Nghệ
An)
Căn cứ Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”;
Thực hiện Công văn số 1676/BGDĐT-GDTrH ngày 19/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn triển khai Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông giai đoạn 2018-2025”;
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, tạo bước đột phá về chất lượng công tác giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT), nâng cao tỷ lệ học sinh tham gia đào tạo nghề phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.
- Tạo điều kiện một cách tốt nhất cho học sinh, thanh thiếu niên có điều kiện tham gia vừa học văn hóa, vừa học nghề từ đó tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển của đất nước, giúp học sinh chọn con đường lập nghiệp mưu sinh sau khi tốt nghiệp văn hóa và nghề.
- Giúp học sinh và phụ huynh có nhận thức đúng đắn trong việc học văn hóa, học nghề phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh gia đình, phù hợp với nhu cầu thực tiễn của xã hội tránh những lãng phí về kinh tế và gánh nặng cho xã hội. Định hướng học sinh chọn trường, chọn luồng học tiếp đúng khả năng, điều kiện khi đã tốt nghiệp THCS, THPT.
2. Yêu cầu
- Củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng quản lý công tác phân luồng, hướng nghiệp cho học sinh. Huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình phân luồng, hướng nghiệp học sinh.
- Đảm bảo các điều kiện về CSVC, đội ngũ nhà giáo để triển khai phân luồng, hướng nghiệp học sinh có hiệu quả.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (UBND cấp huyện) căn cứ tình hình thực tế địa phương, đơn vị và mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch, xác định lộ trình, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp để chỉ đạo, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả thực hiện Đề án.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3129/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 24 tháng 8 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi bổ sung, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009; Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27/11/2014;
Căn cứ Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1559/TTr-SGD&ĐT, ngày 10 tháng 8 năm 2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 - 2025” (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC
SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số: 3129/QĐ-UBND, ngày 24/8/2021 của UBND tỉnh Nghệ
An)
Căn cứ Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”;
Thực hiện Công văn số 1676/BGDĐT-GDTrH ngày 19/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn triển khai Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông giai đoạn 2018-2025”;
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, tạo bước đột phá về chất lượng công tác giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT), nâng cao tỷ lệ học sinh tham gia đào tạo nghề phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.
- Tạo điều kiện một cách tốt nhất cho học sinh, thanh thiếu niên có điều kiện tham gia vừa học văn hóa, vừa học nghề từ đó tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển của đất nước, giúp học sinh chọn con đường lập nghiệp mưu sinh sau khi tốt nghiệp văn hóa và nghề.
- Giúp học sinh và phụ huynh có nhận thức đúng đắn trong việc học văn hóa, học nghề phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh gia đình, phù hợp với nhu cầu thực tiễn của xã hội tránh những lãng phí về kinh tế và gánh nặng cho xã hội. Định hướng học sinh chọn trường, chọn luồng học tiếp đúng khả năng, điều kiện khi đã tốt nghiệp THCS, THPT.
2. Yêu cầu
- Củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng quản lý công tác phân luồng, hướng nghiệp cho học sinh. Huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình phân luồng, hướng nghiệp học sinh.
- Đảm bảo các điều kiện về CSVC, đội ngũ nhà giáo để triển khai phân luồng, hướng nghiệp học sinh có hiệu quả.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (UBND cấp huyện) căn cứ tình hình thực tế địa phương, đơn vị và mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch, xác định lộ trình, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp để chỉ đạo, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả thực hiện Đề án.
1. Mục tiêu đến hết năm 2023
- Phấn đấu ít nhất từ 20% đến 25% học sinh tốt nghiệp THCS tham gia học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp; đối với các địa phương điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 20%.
- Phấn đấu ít nhất 40% học sinh tốt nghiệp THPT tham gia học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng; đối với các địa phương điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 30%.
- Phấn đấu ít nhất 55% trường THCS và 60% trường THPT có Chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương; đối với các trường ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 50% đối với cả hai cấp học trên.
- Phấn đấu ít nhất 55% trường THCS và 60% trường THPT có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; đối với các trường ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 50% đối với cả hai cấp học trên.
2. Mục tiêu đến năm 2025
- Phấn đấu ít nhất từ 25% đến 30% học sinh tốt nghiệp THCS tham gia học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp; đối với các địa phương điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 25%.
- Phấn đấu ít nhất 45% học sinh tốt nghiệp THPT tham gia học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng; đối với các địa phương điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 35%.
- Phấn đấu 100% trường THCS và THPT có Chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương; đối với các trường ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 60% đối với cả hai cấp học trên.
- Phấn đấu 100% trường THCS và THPT có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; đối với các trường ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 60% đối với cả hai cấp học trên.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
1.1. Mục tiêu
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, phụ huynh về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu và tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông, việc chọn trường, chọn nghề phù hợp với năng lực cá nhân và cơ cấu nguồn nhân lực của xã hội.
1.2. Nội dung thực hiện
- Đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền; nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ sở giáo dục về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông nhằm định hướng, phân luồng học sinh. Nâng cao nhận thức của phụ huynh, học sinh và các tầng lớp nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, tùy theo năng lực, điều kiện, hoàn cảnh, điều kiện sống và nguyện vọng của bản thân, học sinh có thể lựa chọn một trong các luồng sau:
+ Học trung học phổ thông tại các trường THPT.
+ Học trung học phổ thông tại trung tâm GDTX tỉnh và các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện.
+ Học trung cấp, cao đẳng nghề.
- Đưa nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông vào chủ trương, kế hoạch chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội của từng huyện, thị xã, thành phố.
- Điều chỉnh tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào học trung học phổ thông và học nghề. Lập kế hoạch giảm tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10 THPT phù hợp.
- Huy động đồng bộ các lực lượng xã hội (tổ chức chính trị xã hội: Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Khuyến học,...) tham gia vào công tác tuyên truyền cho học sinh nhận thức đúng đắn việc học nghề phù hợp với năng lực cá nhân và nhu cầu việc làm của xã hội. Phối hợp giữa ngành Giáo dục và Đào tạo, Lao động Thương binh và Xã hội, các Ban ngành, các Doanh nghiệp với các Cơ quan truyền thông trong công tác hướng nghiệp phân luồng. Đài Phát thanh truyền hình Nghệ An, Báo Nghệ An cần tăng thời lượng phát sóng, bài viết các chuyên mục về phân luồng, hướng nghiệp.
- Khai thác tốt trang thông tin của Chính phủ và hệ thống thông tin quản lý của ngành Giáo dục và Đào tạo, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông; đổi mới phương thức truyền thông về nội dung thông tin hướng nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
- Xây dựng trang thông tin điện tử về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông; hình thành cơ sở dữ liệu về nghề nghiệp, thị trường lao động và thông tin, dữ liệu liên quan đến ngành, nghề; mô tả ngành, nghề và thông tin tuyển dụng, sử dụng lao động của từng ngành, nghề; kết nối giữa các trường phổ thông với cơ quan dự báo nhu cầu nhân lực, hội nghề nghiệp, hội doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh phổ thông như: tổ chức hoạt động ngoại khóa, tham quan, trải nghiệm tại các cơ sở đào tạo, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, nông trại; tổ chức ngày hội tư vấn, hướng nghiệp, tuyển sinh, việc làm; thi tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp; tổ chức hoạt động tọa đàm, giao lưu của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục với các nhà quản lý, chuyên gia tư vấn, doanh nhân, những người thành đạt trong các lĩnh vực nghề; tổ chức kết nối giữa nhà trường phổ thông với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trong và ngoài tỉnh...
- Các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện củng cố, nâng cao năng lực, mở rộng quy mô đào tạo, liên kết đào tạo nghề, đào tạo chất lượng cao đáp ứng yêu cầu số lượng, nâng cao chất lượng. Giới thiệu việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp với các doanh nghiệp, tập đoàn.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưởng các doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở giáo dục và các tổ chức, cá nhân tham gia tích cực, hiệu quả trong công tác hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
- Kết hợp việc triển khai Kế hoạch Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng với triển khai Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” của ngành giáo dục và đào tạo theo Quyết định số 1230/QĐ-BGDĐT ngày 30/3/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông
2.1. Mục tiêu
Nâng cao chất lượng công tác hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh phổ thông. Xây dựng nội dung giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh theo hướng hiện đại, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. Phương pháp, hình thức giáo dục linh hoạt, hiệu quả, có tính ứng dụng cao.
2.2. Nội dung thực hiện
- Đổi mới nội dung giáo dục hướng nghiệp thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường:
Đổi mới nội dung dạy học theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi; tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; bổ sung, cập nhật các nội dung giáo dục hướng nghiệp trong các môn học và hoạt động giáo dục phù hợp với thực tiễn.
Chú trọng đưa nội dung giáo dục hướng nghiệp tích hợp trong Chương trình các môn học và hoạt động giáo dục theo định hướng giáo dục tích hợp Khoa học - Công nghệ - Kỹ thuật - Toán (giáo dục STEM) trong Chương trình GDPT phù hợp với xu hướng phát triển ngành nghề của quốc gia, đáp ứng thị trường lao động, chuẩn bị điều kiện đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4; Chương trình giáo dục hướng nghiệp phải gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương.
- Đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp với lứa tuổi học sinh THCS, THPT; cung cấp kịp thời thông tin về cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chính sách đối với người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp, chính sách ưu đãi trong giáo dục nghề nghiệp, cơ hội khởi nghiệp, tìm kiếm việc làm, xu hướng thị trường lao động và nhu cầu sử dụng của thị trường lao động.
- Tăng cường phối hợp giữa các trường phổ thông với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tổ chức các ngày hội tư vấn tuyển sinh, tư vấn việc làm và tuyển dụng lao động cho học sinh tại các cụm trường trên địa bàn tỉnh (Phối hợp với các trường Đại học, Cao đẳng).
- Xây dựng mô hình thí điểm hiện đại, tiên tiến tại một số trường thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông có sự tham gia của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp tại các trường thuộc các địa phương.
- Biên soạn tài liệu học tập về giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh gắn với điều kiện thực tiễn của tỉnh. Triển khai mô hình dạy văn hóa kết hợp đào tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh, các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện và các trường có dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc trao đổi kinh nghiệm giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh phổ thông, về nhu cầu lao động, thị trường lao động.
3.1. Mục tiêu
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo dục hướng nghiệp bao gồm kiến thức, kỹ năng tư vấn, phương pháp tư vấn hiện đại ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin. Nâng cao vai trò trách nhiệm và năng lực chuyên sâu của người được phân công làm nhiệm vụ GDHN và định hướng phân luồng cho học sinh.
3.2. Nội dung thực hiện
- Căn cứ quy định, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo để xây dựng bộ tài liệu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm công tác GDHN theo từng cấp học.
- Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo dục hướng nghiệp về kiến thức, kỹ năng tư vấn, phương pháp tư vấn hiện đại với sự trợ giúp của công nghệ thông tin.
- Thu hút các nhà khoa học, các nhà quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nhân,... tham gia làm công tác tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh.
4.1. Mục tiêu
Tổ chức rà soát các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân lực để đáp ứng yêu cầu triển khai Đề án. Từ đó có kế hoạch sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, kỹ thuật, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên.
4.2. Nội dung thực hiện
- Các trường phổ thông tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học gắn với giáo dục hướng nghiệp, giáo dục STEM.
- Trung tâm GDTX-HN tỉnh, các Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ hướng nghiệp, dạy nghề. Khuyến khích các Trung tâm GDNN-GDTX mở thêm nhiều nghề phổ thông mới cho học sinh lựa chọn phù hợp với năng khiếu và hứng thú học nghề của học sinh, chú trọng đến các nghề truyền thống tại địa phương và xu hướng thị trường lao động tại các cụm, khu công nghiệp trên địa bàn.
- Các cơ quan quản lý giáo dục xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ sở giáo dục phổ thông với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại địa phương nhằm khai thác, sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
5.1. Mục tiêu
Triển khai thực hiện kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông nhằm khuyến khích và tạo mọi cơ hội và điều kiện cho học sinh được đào tạo nghề trước khi tham gia vào thị trường lao động; Có cơ chế hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn không thể tiếp tục học lên bậc THPT được tham gia học nghề.
5.2. Nội dung thực hiện
- Triển khai thực hiện tiêu chí đánh giá việc thực hiện GDHN trong cơ sở giáo dục phổ thông; tiêu chuẩn lựa chọn đối với người làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong trường phổ thông.
- Triển khai thực hiện tiêu chuẩn, tiêu chí kỹ thuật về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ GDHN trong trường phổ thông.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học liên thông giữa các trình độ đào tạo, lên các cấp học cao hơn.
- Xây dựng cơ chế chính sách đối với học sinh đi học nghề, hỗ trợ kinh phí cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách, học sinh sau tốt nghiệp THCS tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
6.1. Mục tiêu
Nhằm huy động mọi nguồn lực vào việc phát triển mạng lưới các trường chuyên nghiệp, dạy nghề. Đồng thời huy động các doanh nghiệp sử dụng lao động tham gia vào quá trình đào tạo, tạo điều kiện cho quá trình thực hành, thực tập và tiếp nhận học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp.
6.2. Nội dung thực hiện
- Huy động sự tham gia của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường lao động. Phát huy tính chủ động của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, tăng cường xã hội hóa trong hướng nghiệp, phân luồng học sinh.
- Đẩy mạnh việc giới thiệu việc làm cho học sinh tốt nghiệp ở các cơ sở GDNN trung cấp và cao đẳng; tổ chức, liên kết chặt chẽ giữa dạy nghề và tuyển dụng học sinh sau khi tốt nghiệp, giải quyết tốt giữa công tác đào tạo và giải quyết việc làm; tăng cường dạy bổ túc văn hóa cho học sinh học nghề, tạo điều kiện cho các em học liên thông ở các bậc học cao hơn.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, trong và ngoài nước đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
7. Tăng cường quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông
7.1. Mục tiêu
Triển khai thực hiện các công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo.
7.2. Nội dung thực hiện
- Triển khai xây dựng và khai thác hiệu quả chuyên trang về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên hệ thống thông tin quản lý của ngành Giáo dục và Đào tạo.
- Hình thành bộ phận kiêm nhiệm quản lý, theo dõi về giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh tại các cấp quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục phổ thông.
- Thường xuyên theo dõi, đánh giá chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên địa bàn thành phố; tăng cường quản lý đối với giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong các trường trung học; xây dựng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên phù hợp với nhiệm vụ hướng nghiệp của địa phương.
- Hàng năm, sau khi có kết quả tuyển sinh lớp 10, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố cung cấp đầy đủ thông tin học sinh không trúng tuyển vào lớp 10 (địa chỉ, số điện thoại) để các cơ sở GDNN tiếp cận, tư vấn vào học nghề.
IV. KINH PHÍ VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Kinh phí thực hiện
1.1. Nhu cầu kinh phí
Dự kiến tổng nhu cầu kinh phí thực hiện: 26.500.000.000 đồng (Hai mươi sáu tỷ, năm trăm triệu đồng) chưa bao gồm kinh phí bổ sung cơ sở vật chất các phòng học STEM và học nghề tại các cơ sở giáo dục đào tạo.
1.2. Nguồn kinh phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được cân đối, sắp xếp trong phạm vi nguồn sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề đã được bố trí trong dự toán hàng năm.
- Từ nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nguồn thu hợp pháp của các cơ sở giáo dục; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn xã hội khác.
- Nguồn vốn vay ODA từ các chương trình, dự án.
1.3. Nguồn ngân sách nhà nước được chi cho các hoạt động (thực hiện theo quy định tại điểm b mục 1 Khoản III Điều 1 Quyết định 522/CP)
- Tổ chức hoạt động tuyên truyền và xây dựng trang thông tin về GDHN và định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên hệ thống thông tin quản lý của ngành giáo dục và đào tạo.
- Biên soạn tài liệu về hướng nghiệp, phân luồng phù hợp với điều kiện thực tiễn trên địa bàn tỉnh.
- Bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp; tập huấn giáo viên về dạy học tích hợp GDHN, giáo dục STEM.
- Hỗ trợ thiết bị dạy học phục vụ GDHN, giáo dục STEM cho một số trường trung học, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, trung tâm GDNN- GDTX cấp huyện được lựa chọn thí điểm về GDHN và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
- Thực hiện những hoạt động khác theo nhiệm vụ của Đề án phù hợp quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
2. Lộ trình thực hiện
2.1. Từ năm 2021 đến năm 2023
- Khảo sát, đánh giá thực trạng, xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Đề án giai đoạn 2021-2023.
- Bổ sung, cập nhật nội dung GDHN trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; triển khai thực hiện nội dung GDHN trong chương trình giáo dục phổ thông mới theo quy định và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ GDHN trong trường phổ thông theo các tiêu chuẩn, tiêu chí kỹ thuật do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Xem xét tham mưu xây dựng, ban hành các cơ chế chính sách khuyến khích học sinh đi học nghề; hỗ trợ kinh phí cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách và những cơ sở đào tạo học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trong các cơ sở GDNN.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm làm công tác GDHN và định hướng phân luồng trong trường phổ thông.
- Xây dựng chuyên trang thông tin về GDHN, phân luồng trong giáo dục phổ thông.
- Hỗ trợ thiết bị dạy học cho một số cơ sở giáo dục lựa chọn thực hiện thí điểm về GDHN và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
- Tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2021 - 2023 và triển khai giai đoạn tiếp theo.
2.2. Từ năm 2024 đến năm 2025
- Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm thực hiện giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông.
- Duy trì và hoàn thiện các hoạt động đã triển khai trong Kế hoạch đề ra giai đoạn từ năm 2021-2023.
- Bổ sung, điều chỉnh một số hoạt động (nếu cần thiết) phù hợp với yêu cầu chung, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của Kế hoạch.
- Tổng kết Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh vào cuối năm 2025.
1. Nhiệm vụ triển khai cụ thể và thời gian thực hiện (có phụ lục đính kèm)
2. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
2.1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành chức năng, UBND cấp huyện hướng dẫn, chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện, tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; kịp thời tham mưu, đề xuất những nội dung thuộc thẩm quyền chỉ đạo, giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đánh giá đúng thực trạng kết quả thực hiện Quyết định số 3010/QĐ-UBND.VX ngày 15/7/2015 của UBND tỉnh Nghệ An về phê duyệt Kế hoạch “Phân luồng, hướng nghiệp, dạy nghề sau THCS và THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020”; trên cơ sở đó, xác định chỉ tiêu tuyển sinh phân luồng vào các trường THPT, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện theo đúng mục tiêu Kế hoạch.
- Phối hợp với UBND cấp huyện chỉ đạo các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn để tiếp nhận học viên có nhu cầu học chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT.
- Hướng dẫn thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông; chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng mô hình thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông tại một số trường trung học, trong đó áp dụng phương thức hướng nghiệp có sự tham gia của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nghiệp; Xây dựng phần mềm và chuyên trang thông tin điện tử về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trên hệ thống thông tin quản lý của ngành Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức biên soạn tài liệu học tập về giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong trường phổ thông.
- Lập dự toán kinh phí hàng năm theo lộ trình, nhiệm vụ đã được phê duyệt, chuyển về Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp thẩm quyền quyết định.
- Chỉ đạo các trường THCS, THPT tổ chức tuyên truyền tới 100% học sinh và phụ huynh về chủ trương hướng nghiệp phân luồng sau THCS, THPT; phối hợp với Trung tâm GDTX-HN tỉnh, Trung tâm GDHN-GDTX cấp huyện và các cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp để tổ chức sinh hoạt hướng nghiệp, tham quan tìm hiểu nhằm tuyên truyền và định hướng cho học sinh lựa chọn ngành nghề phù hợp, giúp học sinh và phụ huynh hiểu rõ lợi ích, sự cần thiết phân luồng ngay sau khi tốt nghiệp THCS, THPT.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch; tham mưu công tác sơ kết, tổng kết, đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung biện pháp thực hiện Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế; định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; đề xuất biểu dương, khen thưởng các doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở giáo dục và các tổ chức, cá nhân khác tham gia tích cực, hiệu quả vào công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
2.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích học sinh sau THCS, THPT vào học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Quy hoạch, rà soát, sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm và các đơn vị liên quan cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời về năng lực đào tạo, thông tin tuyển sinh của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; tỷ lệ học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp có việc làm; thông tin định kỳ về nhu cầu sử dụng lao động; thị trường lao động.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phối hợp các trường THCS, THPT triển khai các hoạt động giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng, thông báo chỉ tiêu, ngành, nghề, chương trình đào tạo và chế độ, chính sách cho học sinh; Nghiên cứu nhân rộng mô hình tổ chức đào tạo nghề kết hợp với dạy văn hóa chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT trong Trung tâm GDNN-GDTX đảm bảo hiệu lực, hiệu quả và nâng cao chất lượng đào tạo.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp các kế hoạch triển khai hoạt động hàng năm để đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.4. Sở Nội vụ
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo để thực hiện các nội dung liên quan trong Kế hoạch này.
2.5. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của địa phương, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh trình cấp thẩm quyền bố trí nguồn sự nghiệp ngành hàng năm để triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo không làm phát sinh tăng chi ngân sách.
2.6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với sở Giáo dục và Đào tạo bố trí các chương trình, chính sách, trong công tác giáo dục hướng nghiệp gắn với sản xuất của địa phương, các dự án sản xuất của địa phương theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới; đào tạo gắn với giải quyết việc làm, ưu tiên lao động nằm trong các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
2.7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử, xuất bản tài liệu tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức của các cấp ngành, người dân về tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên địa bàn.
2.8. Tỉnh Đoàn Nghệ An
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng mục tiêu Kế hoạch thực hiện Đề án phân luồng, gắn với phong trào khởi nghiệp sáng tạo đối với thanh niên, góp phần tích cực vào việc nâng cao tỷ lệ học sinh tham gia đào tạo nghề sau khi tốt nghiệp THCS, THPT trên địa bàn tỉnh.
2.9. Đề nghị Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Đề xuất nhu cầu nhân lực lao động hàng năm và từng giai đoạn với Sở Lao động Thương binh và Xã hội để phối hợp tuyên truyền, giới thiệu việc làm tới người lao động và học sinh, sinh viên, từ đó giúp doanh nghiệp tuyển dụng được người lao động có chất lượng tốt, phù hợp môi trường làm việc.
Sẵn sàng tham gia tích cực vào việc xây dựng chương trình đào tạo lao động, giảng dạy một số khâu của quá trình đào tạo, giới thiệu, tư vấn nghề nghiệp cho học sinh khi được các nhà trường mời hoặc liên hệ giúp đỡ.
3. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng kế hoạch của địa phương để triển khai kế hoạch của UBND tỉnh; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ, định kỳ báo cáo qua Sở Giáo dục và Đào tạo; giao chỉ tiêu đào tạo, kinh phí tổ chức các lớp học văn hóa kết hợp với đào tạo nghề cho Trung tâm GDNN - GDTX đáp ứng nhu cầu phân luồng học sinh sau THCS trên địa bàn.
- Bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các Trung tâm GDNN- GDTX đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp và đào tạo nghề kết hợp với học văn hóa chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông địa phương tuyên truyền về công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông; cập nhật thường xuyên thông tin về thị trường lao động trong nước và khu vực nhằm hướng dẫn học sinh lựa chọn trường học, ngành học phù hợp với năng lực cá nhân đáp ứng yêu cầu của xã hội; tập trung phát triển những nghề phù hợp, thế mạnh của địa phương.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông” trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã; Các cơ sở giáo dục và đào tạo; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
TT |
Nội dung công việc |
Cơ quan/Lãnh đạo chủ trì |
Cơ quan/Lãnh đạo phối hợp thực hiện, chịu trách nhiệm |
Thời gian hoàn thành |
Nội dung/ Thẩm quyền ban hành |
|
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN |
|
|
|
|
Nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh |
|
|
|
|
|
1.1 |
Xây dựng Kế hoạch truyền thông về công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng và kết quả phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Báo Nghệ An, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử, Tỉnh đoàn Nghệ An; UBND các huyện, TX, TP; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Xong trước ngày 05/9 hàng năm |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
1.2 |
Xây dựng Kế hoạch tổ chức các Hội nghị tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp, tuyển sinh đào tạo nghề, tư vấn hướng nghiệp học nghề, việc làm, tuyển dụng lao động, các chính sách ưu đãi trong học nghề...; các phiên giao dịch việc làm với sự tham gia của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh và học sinh các trường THCS, THPT trên địa bàn tỉnh. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Nghệ An, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử, Tỉnh đoàn Nghệ An; UBND các huyện, TX, TP; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Xong trước ngày 30/9 hàng năm |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
1.3 |
Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng; đưa nhiệm vụ, chỉ tiêu phân luồng vào kế hoạch, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; biểu dương, khen thưởng các doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở giáo dục và các tổ chức, cá nhân tham gia tích cực, hiệu quả vào công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Các cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn |
Xong trước ngày 15/10 hàng năm |
UBND các huyện, thị, thành phố |
1.4 |
Xây dựng trang thông tin điện tử về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông; hình thành cơ sở dữ liệu về nghề nghiệp, thị trường lao động và thông tin, dữ liệu liên quan đến ngành, nghề |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Báo Nghệ An, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử |
Xong trước ngày 01/3/2022 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông |
|
|
|
|
|
2.1 |
Chỉ đạo các trường THCS, THPT đổi mới, bổ sung cập nhật nội dung giáo dục hướng nghiệp trong các môn học và hoạt động giáo dục của nhà trường theo hướng tiếp cận năng lực |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND các huyện, thị xã, thành phố Các cơ sở giáo dục THCS, THPT |
Xong trước ngày 30/9 hàng năm |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
2.2 |
Tổ chức khảo sát nhu cầu tiếp tục học tập của học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT; tư vấn, định hướng học sinh lựa chọn ngành nghề phù hợp với sức học, năng lực, sở trường, nguyện vọng học tập, điều kiện hoàn cảnh gia đình...phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực của thị trường lao động. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Xong trước ngày 30/5 hàng năm |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
2.3 |
Cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thông tin về học sinh phổ thông để làm cơ sở định hướng học nghề, hỗ trợ công tác tuyển sinh đào tạo nghề. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Xong trước ngày 30/6 hàng năm |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
2.4 |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì mời các đơn vị (Đại học Vinh; Đại học Kinh tế, Đại học Y khoa Vinh, Đại học Sư phạm kỹ thuật...; các trường chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh, tổ chức 04 buổi tư vấn tuyển sinh, tư vấn việc làm và tuyển dụng lao động cho học sinh tại 04 cụm trường trên địa bàn tỉnh (có kế hoạch chi tiết) |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Xong trước ngày 1/5 hàng năm |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
2.5 |
Tổ chức cho học sinh vừa học văn hóa theo chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT kết hợp với học nghề để sau khi ra trường học sinh có 2 bằng: bằng trung cấp và bằng tốt nghiệp THPT. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Xong trước ngày 30/9 hàng năm |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
2.6 |
Chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ về tuyển sinh, đào tạo nghề trên địa bàn toàn tỉnh, tăng cường tuyển sinh đào tạo nghề cho đối tượng học sinh tốt nghiệp THCS, THPT. Chuẩn hóa các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo; đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo giáo viên, tổ chức hội giảng, hội thi; kiểm định chất lượng đào tạo... nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. |
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội |
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Xong trước ngày 15/12 hàng năm |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
2.7 |
Cập nhật, cung cấp theo định kỳ thông tin về năng lực đào tạo, thông tin tuyển sinh của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chính sách đối với người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp, chính sách ưu đãi trong giáo dục nghề nghiệp, tỷ lệ học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp có việc làm, thông tin về nhu cầu việc làm, thị trường lao động. |
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội |
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Xong trước ngày 15/12 hàng năm |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
2.8 |
Rà soát nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp trong việc tổ chức đào tạo nghề, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm đầu ra cho người học. |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Xong trước ngày 15/12 hàng năm |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
2.9 |
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phối hợp các trường THCS, THPT tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp học nghề, tuyển sinh đào tạo nghề. |
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội |
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Xong trước ngày 15/12 hàng năm |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
2.10 |
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh, đào tạo nghề trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố. |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Xong trước ngày 15/12 hàng năm |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2.11 |
Tổ chức khảo sát nhu cầu đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn để kịp thời đào tạo và cung ứng nhân lực theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp. |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Xong trước ngày 15/05 hàng năm |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2.12 |
Hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình tuyển dụng và đào tạo lao động (đối tượng học sinh THCS, THPT). |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Xong trước ngày 20/12 hàng năm |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2.13 |
Phối hợp, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (trong và ngoài tỉnh) trong công tác tư vấn hướng nghiệp, tuyển sinh, đào tạo nghề. |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Xong trước ngày 20/12 hàng năm |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2.14 |
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh phối hợp các cơ sở giáo dục phổ thông, các xã, phường, thị trấn triển khai các hoạt động thông tin tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp phù hợp với địa bàn tuyển sinh; tổ chức các buổi tư vấn hướng nghiệp |
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Xong trước ngày 20/12 hàng năm |
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
2.15 |
Xây dựng kế hoạch công tác tuyển sinh đào tạo, đa dạng các loại hình đào tạo, liên kết, liên thông đào tạo; đẩy mạnh phối hợp dạy nghề cho học sinh học văn hóa theo chương trình GDTX cấp THPT. |
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Xong trước ngày 05/5 hàng năm |
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
2.16 |
Gắn kết với doanh nghiệp, chủ động khảo sát nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, ký kết các thỏa thuận hợp tác với doanh nghiệp để đào tạo và cung ứng nhân lực theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp, đánh giá tình hình việc làm của người học sau tốt nghiệp, tiếp thu ý kiến phản hồi của doanh nghiệp về chất lượng đào tạo. |
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Xong trước ngày 20/12 hàng năm |
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
2.17 |
Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp đào tạo theo hướng tăng cường đào tạo thực hành, thực tập tại doanh nghiệp; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; tập trung hỗ trợ phong trào khởi nghiệp đối với học sinh, sinh viên. |
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Xong trước ngày 20/12 hàng năm |
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong các trường trung học |
|
|
|
|
|
3.1 |
Bố trí giáo viên kiêm nhiệm thực hiện công tác GDHN, tăng cường tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên làm công tác GDHN |
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Xong trước ngày 20/12 hàng năm |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
3.2 |
Thu hút các nhà quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nhân,... tham gia công tác tư vấn, hướng nghiệp trong nhà trường |
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Sở Công thương; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Xong trước ngày 20/12 hàng năm |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch từ năm 2021-2025 |
|
|
|
|
|
4.1 |
Đoàn cấp tỉnh: do Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì và các đoàn do Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì |
UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Xong trước ngày 10/12 hàng năm |
|
4.2 |
Đoàn cấp huyện: do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì |
UBND huyện, thị xã, thành phố |
Các phòng chuyên môn liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Xong trước ngày 10/12 hàng năm |
|
|
|
|
|
||
5.1 |
Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông” hàng năm của các địa phương |
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Xong trước ngày 20/12 hàng năm |
Báo cáo của UBND các huyện, thị xã, thành phố |
5.2 |
Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông” hàng năm trên địa bàn tỉnh |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Xong trước ngày 30/12 hàng năm |
Báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo |