Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 224/KH-UBND về giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2021

Số hiệu 224/KH-UBND
Ngày ban hành 22/02/2021
Ngày có hiệu lực 22/02/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Hồ An Phong
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 224/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 22 tháng 02 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2021

Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/ĐH ngày 28/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Nghị quyết số 168/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và Kế hoạch hành động s45/KH-UBND ngày 11/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh năm 2021, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa Nghị quyết số 03-NQ/ĐH ngày 28/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Nghị quyết số 168/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.

- Tập trung mọi nguồn lực thực hiện “mục tiêu kép” vừa phòng chng dịch bệnh vừa khôi phục, phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra nhiều chỗ làm việc mới để giải quyết việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, sử dụng hiệu quả thời gian lao động để nâng cao năng suất lao động; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu lao động góp phần xây dựng nông thôn mới, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.

- Khắc phục tình trạng lãng phí nguồn nhân lực, tạo ra nguồn thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.

2. Yêu cầu

- Các S, ngành, chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt nhằm đạt được các mục tiêu của kế hoạch; đồng thời xem công tác giải quyết việc làm cho người lao động là một trong nhng nhiệm vụ trọng tâm gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn;

- Các Sở, ngành, chính quyền các cấp chủ động xây dựng kế hoạch để tập trung nguồn lực nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu của Kế hoạch này.

II. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu chung

- Hỗ trợ tạo việc làm và đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc đều có cơ hội tìm được việc làm phù hợp với khả năng của bản thân;

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm tỷ lệ thất nghiệp và giảm nghèo bền vững;

- Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, thu thập thông tin thị trường lao động, kết nối thông tin việc làm trong tỉnh và trong nước nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động phù hp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

1.2. Chỉ tiêu cụ thể

- Phấn đấu tạo việc làm cho 18.000 lao động.

(Chỉ tiêu cụ thể giao Kế hoạch tại phụ lục đính kèm)

- Giảm tỷ lệ thất nghiệp chung toàn tỉnh xuống dưới 2,4%.

2. Giải pháp thực hiện

2.1. Tiếp tục thúc đẩy phát triển kinh tế nhằm tạo việc làm cho ngưi lao động

- Đầu tư phát triển kinh tế: Chỉ tiêu phấn đấu của tnh về đầu tư là tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 24.500 tỷ đồng. Đây là điều kiện quan trọng cho sự phát triển kinh tế của tỉnh, tăng trưởng kinh tế cao sẽ tạo thêm chỗ làm mới từ đó giải quyết việc làm cho người lao động một cách thuận lợi hơn.

- Cơ chế, chính sách: Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế theo hướng chất lượng, hiệu quả, tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ. Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, bãi bỏ các văn bản không còn hiệu lực; tổ chức thực hiện và thể chế hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương ban hành để áp dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nghiên cứu giảm thời gian giải quyết một sthủ tục hành chính; đẩy mạnh phân cấp ủy quyền cho các ngành, địa phương để có cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Phát triển các ngành dịch vụ, du lịch đồng thời khuyến khích các ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao; phát triển sản xuất công nghiệp, chú trọng đổi mới công nghệ cao, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao năng suất lao động; đẩy mạnh tái cơ cấu ngành công nghiệp, thúc đẩy phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ gắn với thị trường tiêu thụ một cách hiệu quả, bền vững; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều chỗ làm mới và làm chuyển biến về cơ cấu lao động theo hướng tích cực; tập trung chđạo một số xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới năm 2021.

2.2. Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực

Thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chú trọng đào tạo nghề chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gắn kết giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động, trong đó tập trung:

[...]