ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 631/KH-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 13 tháng 02 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
KIỂM
TRA, RÀ SOÁT, GIẢI QUYẾT CÁC VỤ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO PHỨC TẠP, TỒN ĐỌNG, KÉO DÀI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18
tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả
công tác tiếp dân, giải quyết, khiếu nại, tố cáo;
Thực hiện Kế hoạch số 2100/KH-TTCP ngày 19 tháng 9
năm 2013 của Thanh tra Chính phủ về tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết các
vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng;
Xét Tờ tình số 01/TTr-TTTP-P8 ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Thanh tra Thành phố; Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Kế
hoạch kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn
đọng, kéo dài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu:
- Nắm chắc tình hình các vụ việc khiếu nại, tố cáo
phức tạp, tồn đọng, kéo dài trên địa bàn Thành phố để tập trung kiểm tra, rà
soát, giải quyết, hạn chế đến mức tối đa việc khiếu nại, tố cáo vượt cấp và
phát sinh các tình huống phức tạp; góp phần đảm bảo tình hình an ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân.
- Nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan
quản lý nhà nước trên địa bàn Thành phố trong việc kiểm tra, đôn đốc tổ chức thực
hiện các chỉ đạo, kết luận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố trong giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo
phức tạp, tồn đọng, kéo dài.
- Trong quá trình triển khai có sự phối hợp chặt chẽ,
kịp thời giữa Ủy ban nhân dân Thành phố với các Bộ, ngành Trung ương để trao đổi,
tháo gỡ vướng mắc và thống nhất biện pháp giải quyết; đồng thời, tăng cường phối
hợp các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị nhằm tạo được đồng thuận cao
trong quá trình giải quyết; phấn đầu hàng năm giải quyết dứt điểm trên 90% các
vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài.
II. Nguyên tắc chung trong xác định,
xử lý, giải quyết các vụ việc:
- Xác định vụ việc khiếu nại, tố cáo là phức tạp, tồn
đọng, kéo dài theo 03 tiêu chí sau:
+ Tiêu chí 1: Vụ việc đã hoặc đang được các Bộ,
ngành Trung ương xem xét, giải quyết; đã có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ hay
đang chờ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ mà người dân vẫn chưa đồng tình, tiếp tục
khiếu nại.
+ Tiêu chí 2: Vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố giải quyết lần 2 (hoặc lần cuối) mà người dân chưa đồng tình, tiếp
tục khiếu nại.
+ Tiêu chí 3: Vụ việc đang thuộc thẩm quyền giải
quyết của Thành phố nhưng xét thấy có yếu tố tồn đọng, bức xúc, phức tạp, đông
người khiếu kiện, có dấu hiệu gây mất trật tự, an ninh cần xin ý kiến chỉ đạo,
định hướng giải quyết trực tiếp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Quá trình kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc
cần phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan để bảo đảm chất lượng,
hiệu quả và tạo được sự đồng thuận, thống nhất giữa các cơ quan, tổ chức có
liên quan trên cơ sở tuân thủ quy định của pháp luật, tình hình thực tiễn của địa
phương để thống nhất phương án giải quyết.
- Tổ chức đối thoại với công dân với sự tham gia của
tổ chức có liên quan để xem xét, giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân gắn với thuyết phục, giải thích, hướng dẫn pháp luật để công dân hiểu rõ và
chấp hành phương án đã được thống nhất giữa các cơ quan, tổ chức.
- Tùy theo từng trường hợp cụ thể để thực hiện quy
trình, thủ tục phù hợp, cụ thể:
+ Đối với các vụ việc đã được giải quyết đúng pháp
luật, bảo đảm có lý, có tình thì tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành thông báo chấm dứt và thông báo công khai.
+ Đối với các vụ việc đã được giải quyết đúng pháp
luật nhưng do điều kiện, hoàn cảnh gia đình công dân đặc biệt khó khăn thì tham
mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố vận dụng chính sách xã hội và điều
kiện cụ thể của địa phương để xem xét, quyết định để hỗ trợ nhằm đảm bảo công
dân ổn định cuộc sống, chấm dứt khiếu nại.
+ Đối với các vụ việc đã giải quyết chưa đúng pháp
luật, có sai sót, thì tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét,
quyết định giải quyết lại vụ việc nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân và chỉ đạo các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện quyết định ngay,
không để kéo dài.
+ Đối với các vụ việc gặp vướng mắc trong áp dụng
pháp luật, trong đánh giá, sử dụng chứng cứ, trong xác định phương án giải quyết
thì tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố có văn bản xin ý kiến hoặc
đề nghị các Bộ, ngành, chức năng phối hợp (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây
dựng, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội…). Đối với vụ việc liên quan đến nhiều
lĩnh vực hoặc có tính chất rất phức tạp thì tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố phối hợp với Thanh tra Chính phủ để thống nhất có văn bản xin ý
kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Trong trường hợp có nhiều ý kiến khác
nhau không thể đưa ra phương án giải quyết thì cần tổ chức họp để thống nhất
phương án giải quyết giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và Lãnh đạo Bộ,
ngành có liên quan hoặc có văn bản báo cáo xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
Kết luận giải quyết của Thủ tướng Chính phủ là kết luận cuối cùng phải tổ chức
thực hiện.
III. Nhiệm vụ chung:
1. Tiếp tục đôn đốc, kiểm tra, rà soát và giải quyết
dứt điểm đối với các vụ việc đã kiểm tra, rà soát theo Kế hoạch 1130/KH-TTCP
ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Thanh tra Chính phủ: tính đến ngày 02 tháng 12 năm
2013, kết quả giải quyết 84 vụ việc của Thành phố được phân loại như sau:
- Có 67/84 vụ việc Ủy ban nhân dân Thành phố
đã giải quyết dứt điểm (trong đó còn 20/67 vụ đang triển khai thực hiện
phương án đã giải quyết nên chưa kết thúc).
- Có 10/84 vụ việc đã cơ bản giải quyết xong
(đã có phương án giải quyết hoặc đang xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ đối với
phương án giải quyết).
- Có 04/84 vụ việc Bộ ngành Trung ương đang
thực hiện kiểm tra theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Có 03/84 vụ việc Ủy ban nhân dân Thành phố
đang giải quyết.
Nhiệm vụ tiếp theo là tiếp tục đôn đốc, kiểm tra,
rà soát, giải quyết và thực hiện phương án đã giải quyết để kết thúc với 20
vụ việc đang triển khai thực hiện phương án giải quyết; 10 vụ việc đã có
phương án giải quyết hoặc đang xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ đối với phương án
giải quyết; 04 vụ việc Bộ ngành Trung ương đang thực hiện kiểm tra theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và 03 vụ việc Ủy ban nhân dân Thành phố
đang giải quyết (Danh sách 1 kèm theo).
2. Tập trung đôn đốc, kiểm tra, rà soát và giải quyết
đúng pháp luật, bảo đảm có lý, có tình để chấm dứt khiếu nại, tố cáo đối với 60
vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài của công dân cần kiểm
tra, rà soát theo Kế hoạch 2100/KH-TTCP của Thanh tra Chính phủ trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh (Danh sách 2 kèm theo).
3. Tiếp tục rà soát, giải quyết dứt điểm đối với
các vụ việc vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài khác của công
dân phát sinh mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
IV. Nhiệm vụ cụ thể, cơ quan thực
hiện, trình tự xử lý, rà soát, giải quyết vụ việc:
1. Đối với các vụ việc năm trong Danh sách 1: tiếp
tục đôn đốc, kiểm tra, rà soát, giải quyết và thực hiện phương án đã giải quyết
để kết thúc đối với 37 vụ việc:
- Cơ quan thực hiện là các Sở, ngành Thành phố, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố tại các
văn bản có liên quan, Quá trình tham mưu giải quyết vụ việc, các cơ quan, đơn vị
có liên quan định kỳ báo cáo tiến độ, cung cấp tài liệu có liên quan cho Thanh
tra thành phố để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố. Thời gian kết
thúc chậm nhất là ngày 30 tháng 4 năm 2014.
- Cơ quan theo dõi, đôn đốc, báo cáo: Thanh tra
Thành phố.
2. Đối với 60 vụ việc nằm trong Danh sách 2:
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
2.1. Thu thập hồ sơ, theo dõi, tổng hợp, báo cáo tiến
độ, kết quả giải quyết đối với 60 vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng
kéo dài cần kiểm tra, rà soát theo Kế hoạch 2100/KH-TTCP:
- Cơ quan chủ trì: Thanh tra Thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Tiếp công dân Thành
phố, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, các Sở - ngành Thành phố và Ủy
ban nhân dân các quận – huyện có liên quan.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách
nhiệm gửi hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc (bản sao, có dấu treo của cơ
quan cung cấp) về Thanh tra Thành phố. Thanh tra Thành phố chịu trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo định kỳ (03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, 01 năm) và đề xuất Ủy ban
nhân dân Thành phố chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra, rà soát, giải quyết đối với các vụ
việc.
2.2. Phân loại xử lý, rà soát, giải quyết vụ việc:
a) Vụ việc đã hoặc đang được Thủ tướng Chính phủ
xem xét, kết luận: Giao Thanh tra Thành phố phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân Thành phố theo dõi, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố thực
hiện kết luận, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
b) Vụ việc Bộ, ngành Trung ương đang xem xét, giải
quyết:
- Cơ quan thực hiện: Các Sở, ngành Thành phố, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện có liên quan củng cố hồ sơ, tài liệu, chứng cứ về
từng vụ việc để cung cấp và báo cáo chính xác cho Tổ công tác của Bộ, ngành
Trung ương để kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc. Các Sở - ngành Thành phố
được giao chủ trì tham gia phối hợp cùng Tổ công tác của Bộ, ngành Trung ương
phải chủ động nắm tình hình, tiến độ giải quyết, dự kiến về phương án giải quyết
của Tổ công tác để kịp thời tham mưu cho Thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố
có ý kiến bằng văn bản đối với từng vụ việc cụ thể.
- Cơ quan theo dõi, đôn đốc: Thanh tra Thành phố.
c) Vụ việc đang giải quyết theo thẩm quyền của các
cơ quan thuốc Thành phố:
- Đơn vị thực hiện: các cơ quan có thẩm quyền; cơ
quan được Ủy ban nhân dân Thành phố giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết.
- Đơn vị theo dõi, đôn đốc: Thanh tra Thành phố.
d) Vụ việc đã được giải quyết hết thẩm quyền theo
quy định của pháp luật nhưng công dân chưa đồng tình và tiếp tục khiếu nại: tiến
hành rà soát lại theo nguyên tắc xử lý chung (Mục II nêu trên) và quy trình giải
quyết cụ thể:
- Thanh tra Thành phố tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân
dân Thành phố giao cho các Sở, ngành có liên quan theo chức năng quản lý nhà nước,
chủ trì tiến hành rà soát lại vụ việc.
- Trong quá trình rà soát vụ việc, các cơ quan được
giao nhiệm vụ rà soát phải tổ chức đối thoại với công dân (lần 1). Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho Thủ trưởng Sở, ngành chủ trì đối thoại với
công dân tại trụ sở của Sở, ngành.
- Báo cáo kết quả rà soát và đề xuất phương án xử
lý, giải quyết với Ủy ban nhân dân Thành phố (thông qua Thanh tra Thành phố).
Trường hợp cần thiết, Sở - ngành được giao chủ trì
rà soát chủ động họp trao đổi ý kiến với các cơ quan có liên quan để thống nhất
về phương án giải quyết, hoặc trao đổi ý kiến về phương án giải quyết với Bộ,
ngành Trung ương trước khi đề xuất phương án giải quyết với Ủy ban nhân dân
Thành phố.
Trường hợp có nhiều ý kiến khác nhau về phương án
giải quyết thì báo cáo đề xuất tình Ủy ban nhân dân Thành phố chủ trì, họp để
trao đổi, thống nhất ý kiến về phương án giải quyết. Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét, quyết định phương án giải quyết vụ việc.
2.3. Thực hiện các bước xử lý sau rà soát để kết
thúc vụ việc:
a) Đối thoại với công dân (lần 2): Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố chủ trì hoặc ủy quyền cho Chánh Thanh tra Thành phố chủ trì
đối thoại với công dân tại Trụ sở Văn phòng Tiếp công dân Thành phố để thông
báo quá trình giải quyết của các cơ quan và của Ủy ban nhân dân Thành phố; vận
động, thuyết phục công dân chấp hành phương án đã giải quyết, Thanh tra Thành
phố chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, quận, huyện có liên quan phục vụ việc
đối thoại với công dân.
b) Ban hành Thông báo chấm dứt thụ lý, giải quyết
(hoặc kết thúc) vụ việc: căn cứ kết quả đối thoại với công dân, Thanh tra Thành
phố có báo cáo và tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Thông báo chấm
dứt thụ lý, giải quyết (hoặc kết thúc) vụ việc (nếu không phát sinh tình tiết
mới trong cuộc đối thoại).
c) Công bố công khai về kết quả giải quyết vụ việc
trên phương tiện thông tin đại chúng: Thanh tra Thành phố công khai Thông báo
chấm dứt (hoặc kết thúc) giải quyết vụ việc, văn bản, quyết định giải quyết vụ
việc trên Trang thông tin điện tử (website) của Thanh tra Thành phố trong vòng
15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản.
d) Tổ chức thực hiện phương án đã giải quyết của Ủy
ban nhân dân Thành phố: các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện theo kết luận,
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố.
e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
phương án đã giải quyết; tổng hợp, báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân Thành phố
và Thanh tra Chính phủ: Thanh tra Thành phố thực hiện.
3. Tiếp tục giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố
cáo mới phát sinh khác (nếu có) theo trình tự nêu trên.
- Giao Chánh Thanh tra Thành phố theo dõi, đôn đốc
việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố sắp xếp thời gian để tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp luật; quan tâm giải quyết những vụ
việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách; tập trung giải quyết dứt điểm trong 6 tháng
đầu năm 2014./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tổng Thanh tra Chính phủ;
- Văn phòng Thanh tra Chính phủ;
- Cục III Thanh tra Chính phủ;
- Trụ sở Tiếp công dân Trung ương Đảng và Nhà nước;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố;
- Các Ban của Thành ủy;
- Các Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND Thành phố;
- Ban Thường trực UBMTTQVN Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Các Sở - ngành Thành phố;
- Ủy ban nhân dân 24 quận – huyện;
- VPUB: CPVP;
- Các Phòng Chuyên viên; PCNC (2b);
- Lưu: VT, (PC/L) 168
(kèm Danh sách 01 và Danh sách 02)
|
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
DANH SÁCH 1
37 VỤ VIỆC THUỘC KẾ HOẠCH 1130 CẦN TIẾP TỤC ĐÔN ĐỐC, KIỂM
TRA, RÀ SOÁT, GIẢI QUYẾT VÀ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ĐÃ GIẢI QUYẾT ĐỂ KẾT THÚC VỤ VIỆC
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 631/KH-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
STT
|
Mã số
|
Tên hồ sơ
|
Nội dung khiếu
nại
|
Cơ quan
tiếp tục thực hiện
|
1. Danh sách 20 vụ việc cần
tiếp tục triển khai thực hiện phương án đã giải quyết để dứt điểm
|
1
|
MS2012-041
|
Bà Trịnh Kim Vinh
|
Xin công nhận chủ quyền căn nhà số 376 Trần Hưng
Đạo Q5
|
- UBND thành phố
- Sở Xây dựng
|
2
|
MS2012-008
|
Phan Bình (Vương Thị Khanh)
|
Khiếu nại việc xác lập SHNN đ/v nhà 446-448 NTMK
|
- Sở Xây dựng
- UBND Quận 3
- Công ty quản lý kinh doanh nhà thành phố
|
3
|
MS2012-051
|
Nguyễn Thị Mùng
|
Khiếu nại xin lại nhà 214 Võ Thị Sáu
|
- Sở Xây dựng
- UBND Quận 3
|
4
|
MS2012-068
|
Phạm Hồng Hữu
|
Khiếu nại xin lại nhà 364 CMT8 phường 5 Q. Tân
Bình
|
- Sở Xây dựng
- UBND Quận Tân Bình
|
5
|
MS2012-071
|
Trần Thị Linh Đan
|
Khiếu nại liên quan đến nhà 123 Bà Huyện Thanh
Quan, quận 3
|
- Sở Xây dựng
|
6
|
MS2012-023
|
Lê Thị Xuân Hoa
|
Khiếu nại xin lại nhà 392-394 Võ Văn Tần, quận 3
|
- UBND thành phố
- Sở Xây dựng
|
7
|
MS2012-078
|
Ông Trần Văn Ngà
|
Khiếu nại liên quan đến sử dụng căn nhà số 12 Lý
Tự Trọng, P. Bến Nghé, Q1
|
- UBND thành phố
- Sở Xây dựng
- Công ty quản lý kinh doanh nhà thành phố
|
8
|
MS2012-032
|
Các hộ dân tại Dự án trường tiểu học P.9, Q.4
|
KN việc bồi thường tại dự án trường tiểu học P.9
Q.4
|
- UBND Quận 4
|
9
|
MS2012-040
|
Lưu Văn Ngư
|
Ông Lưu Văn Ngư liên quan việc yêu cầu cấp giấy
chứng nhận nhà đất tại số 87/140 Đinh Tiên Hoàng, phường 3, quận Bình Thạnh
|
- UBND Quận Bình Thạnh
|
10
|
MS2012-029
|
Lê Văn Kim
|
Khiếu nại yêu cầu được công nhận quyền sử dụng đất
tại P12, Q6
|
- UBND thành phố
- UBND Quận 6 và các đơn vị có liên quan
|
11
|
MS2012-079
|
Trần Văn Tốt (Trần Văn Cảnh)
|
Khiếu nại liên quan đến việc xin lại phần đất
2.363,6m2 tại phường Tây Thạnh quận Tân Phú
|
- Thanh tra Chính phủ
- Thanh tra TP
- Sở Tài chính
- UBND Q. Tân Phú
|
12
|
MS2012-037
|
Dương Thị Yến
|
Khiếu nại xin được sử dụng khu đất tại số 78/12A
Quốc lộ 13, phường 26, quận Bình Thạnh
|
- Sở Tài chính
- Sở Xây dựng
- UBND Quận Bình Thạnh
|
13
|
MS2012-036
|
Phạm Trọng Phước Sơn
|
Phản ánh liên quan đến dự án đầu tư xây dựng khu
dân cư Rạch Miễu
|
- Sở Tài chính
- UBND Quận Phú Nhuận
|
14
|
MS2012-054
|
……..
|
Khiếu nại quyết định thu hồi đất của UBND Q.GV tại
dự án Tân Sơn Nhất – Bình Lợi – Vành Đai ngoài
|
- UBND thành phố
- UBND Quận Gò Vấp
|
15
|
MS2012-059
|
Trần Văn Ngọc
|
Khiếu nại liên quan đến việc tranh chấp phần đất
diện tích 6.238m2 giữa ông Ngọc với ông Đinh Thế Hùng (Công dân khởi
kiện, Tòa án đã có văn bản thụ lý)
|
- UBND thành phố
- UBND Quận Thủ Đức
|
16
|
MS2012-006
|
Nguyễn Thị Vàng
|
Khiếu nại yêu cầu bồi thường diện tích 2.413,2m2
|
- UBND Quận 2
|
17
|
MS2012-057
|
Lê Thị Hồng Phượng
|
KN việc hỗ trợ đ/v phần đất hiện do Cty CP xe
khách và dịch vụ miền Tây quản lý, sử dụng
|
- Công ty CP xe khách và dịch vụ Miền Tây (Cơ
quan chủ quản là SAMCO)
|
18
|
MS2012-056
|
Nguyễn Thị Cúc
|
|
- UBND Quận 9
|
19
|
MS2012-060
|
Võ Ngọc Phước
|
Khiếu nại việc cấp GCNQSDĐ và việc bồi thường đất
|
- UBND Quận 9
- Học viện công nghệ Bưu chính Viễn thông
|
20
|
MS2012-005
|
Nguyễn Thị Nhi
Nguyễn Thị Đồng
|
Tranh chấp phần đất diện tích khoảng 1.000m2
giữa bà Nguyễn Thị Nhi và bà Nguyễn Thị Đồng (em ruột bà Nhi)
|
- UBND huyện Bình Chánh
|
II. Danh sách 10 vụ việc đã
cơ bản giải quyết xong (đã có phương án giải quyết hoặc đang xin ý kiến Thủ
tướng Chính phủ đối với phương án giải quyết)
|
1
|
MS2012-072
|
Nguyễn Văn Hiếu (đại diện ông Châu Bắc)
|
Khiếu nại xin lại cơ sở nhà đất số 630/2 Hồng
Bàng, phường 6, quận 11
|
|
2
|
MS2012-024
|
Trần Thị Ngọc Huệ
|
Khiếu nại liên quan đến nhà đất tại số 84/45A1 Lý
Chiêu Hoàng, P10, Q6
|
|
3
|
MS2012-067
|
Châu Văn Nguyên
|
Khiếu nại liên quan đến việc xin lại phần đất thuộc
thửa 81, 92, 83, 84, 87, 88, tờ bản đồ số 1, phường Thảo Điền, quận 2
|
|
4
|
MS2012-004
|
Vũ Huy Hoàng
|
Khiếu nại yêu cầu bồi thường diện tích đất
2.2223m2 theo vị trí mặt tiền đường Lương Định Của, phường An
Khánh, quận 2
|
|
5
|
MS2012-001
|
Quách Tài
|
Tranh chấp đất với bà Khưu Lệ Ngọc, quận 6
|
|
6
|
MS2012-025
|
Lâm Thị Kim Sang (Phan Thị Dễ)
|
Liên quan đến việc tranh chấp 1.000m2
đất tại phường Thảo Điền, quận 2
|
|
7
|
MS2012-064
|
Võ Văn Hội
|
Khiếu nại về bồi thường thuộc dự án xây dựng Nhà
văn hóa Lao động quận 2
|
|
8
|
MS2012-027
|
Lê Công Đạo
|
Tranh chấp đất với ông Trương Văn Lục, quận 9
|
|
9
|
MS2012-002
|
Nguyễn Phát Đạt
|
Khiếu nại yêu cầu bồi thường nhà đất tại số
327C/4 Quốc lộ 13, P.HBC, Q. Thủ Đức
|
|
10
|
MS2012-074
|
Trương Hằng Nga
|
Khiếu nại đòi giao trả quyền sở hữu đối với căn
nhà số 94 Phạm Đình Hổ, Quận 6
|
|
III. Danh sách 04 vụ việc Bộ,
ngành đang thực hiện kiểm tra theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
|
1
|
MS2012-026
|
Nguyễn Phi Thường
|
Khiếu nại liên quan đến việc thu hồi đất tại địa
chỉ: Tổ 28, khu phố 2, phường Bình Khánh, quận 2, thuộc dự án Khu đô thị mới
Thủ Thiêm, quận 2
|
|
2
|
MS2012-070
|
Vũ Mai
|
Khiếu nại xin lại nhà 117 Pasteur, quận 3
|
|
3
|
MS2012-073
|
Lê Thị Kim Phụng
|
Khiếu nại liên quan đến việc xin lại nhà đất tại
số 321 Nguyễn Trãi phường 7 quận 5
|
|
4
|
MS2012-003
|
Công ty cổ phần cơ khí Bình Phát
|
Yêu cầu bồi thường 612,9m2 đất tại quận
Thủ Đất
|
|
IV. Danh sách 03 vụ việc Ủy
ban nhân dân Thành phố đang giải quyết
|
1
|
MS2012-082
|
Nguyễn Thị Hồng
|
Liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại
trong dự án xây dựng Khu liên hợp thể dục thể thao và dân cư Tân Thắng trên địa
bàn phường Sơn Kỳ, quận Tân Phú.
|
|
2
|
MS2012-083
|
Phạm Thị Phúc
|
Khiếu nại việc giải quyết mua hóa giá căn nhà 102
NTMK, quận 3
|
|
3
|
MS2012-084
|
Huỳnh Thị Nga
|
Khiếu nại yêu cầu được giải quyết bồi thường về đất
và tài sản liên quan tại phường Linh Trung, quận Thủ Đức gồm: phần đất khoảng
10.000m2 do Liên hiệp cung ứng vật tư khu vực II sử dụng; phần đất
diện tích khoảng 8.250m2 do Công ty cổ phần thương mại Thủ Đức sử
dụng; phần diện tích 16.973m2 do Công ty cổ phần công nghiệp cao
su Rubimex sử dụng và phần diện tích 30.656m2 do Công ty lâm viên
Thủ Đức sử dụng; máy móc thiết bị, dụng cụ, nhà xưởng, vật tư kiến trúc, mủ
khô.
|
|
DANH SÁCH 2
CÁC VỤ VIỆC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO PHỨC TẠP, TỒN ĐỌNG KÉO
DÀI CẦN KIỂM TRA, RÀ SOÁT THEO KẾ HOẠCH 2100/KH-TTCP
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 631 ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân Thành phố)
STT
|
Họ tên người
khiếu nại
|
Địa chỉ-Điện
thoại liên lạc (nếu có)
|
Tóm tắt nội
dung khiếu nại
|
Địa bàn khiếu nại,
tố cáo
|
I. Vụ việc đã hoặc đang được
các Bộ, ngành Trung ương xem xét, giải quyết; đã có ý kiến của Thủ tướng
Chính phủ hoặc đang chờ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ mà người dân vẫn chưa
đồng tình, tiếp tục khiếu nại
|
1
|
Bà Trần Thị Cẩm Y
|
285 Lê Đại Hành, Phường 13, Quận 11
|
Khiếu nại Quyết định số 2103/QĐ-UBND ngày
08/5/2009 của UBND thành phố bác nội dung khiếu nại của bà Y về bồi thường hỗ
trợ thiệt hại trong dự án đầu tư xây dựng Trạm biến áp 110/15KV và đường dây
không nhánh rẽ vào trạm trên địa bàn huyện Bình Chánh với yêu cầu bồi thường
1.896m2 đất nông nghiệp theo vị trí mặt tiền đường và nâng giá bồi
thường từ 200.000đ/m2 lên 1.700.000đ/m2.
|
Huyện Bình Chánh
|
2
|
Ông Phan Minh Hùng
Ông Nguyễn Văn Tài
|
Tổ 3, ấp 1, Xã Vĩnh Lộc A, Huyện Bình Chánh
|
Quyết định số 6180/QĐ-UBND, ngày 26/9/2001 của
UBND Thành phố
|
Huyện Bình Chánh
|
3
|
Bà Nguyễn Thị Tiến
|
5M48 ấp 5, Xã Phạm Văn Hai, Huyện Bình Chánh
|
Quyết định số 591/QĐ-UBND, ngày 13/02/2004 của
UBND Thành phố và Quyết định số 4025/QĐ-UBND, ngày 18/8/2004 của UBND Thành
phố
|
Huyện Bình Chánh
|
4
|
Bà Lê Thị Hồng Cúc
|
218/1 Khu Phố Hưng Thạnh, Thị Trấn Cần Thạnh, Huyện
Cần Giờ
|
Khiếu nại việc ông Lê Văn Muộn (cha bà Cúc) cho
ông Huỳnh Văn Gạt thuê khu đất có diện tích 8.621m2 tại xã Cần
Thành, huyện Cần Giờ từ năm 1970 đến năm 1985. Khi hết thời hạn thuê, ông Gạt
không trả lại đất cho gia đình bà Cúc và kê khai với UBND huyện để được cấp
giấy chứng nhận QSDĐ vào năm 1996
|
Huyện Cần Giờ
|
5
|
Bà Vũ Thị Hồng
|
503 Trần Hưng Đạo B, Phường 14, Quận 5 (hiện Cư
Trú Tại ấp An Hòa, Xã An Phú, Huyện Củ Chi)
|
Khiếu nại Quyết định số 5448/QĐ-UB ngày
08/10/1997 của UBND thành phố bác đơn khiếu nại của bà đòi lại 9.075m2
đất của gia tộc tại xã Tân Thạnh Tây, huyện Củ Chi
|
Huyện Chủ Chi
|
6
|
Bà Nguyễn Thị Phương
|
8c Hồ Văn Tắng, ấp Đình, Xã Tân Phú Trung, Huyện
Củ Chi
|
Khiếu nại liên quan đến phần đất 13.794,5m2
tọa lạc tại xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi
|
Huyện Chủ Chi
|
7
|
Bà Nguyễn Thị Sơn
|
1/3 ấp 6, Xã Đông Thạnh, Huyện Hóc Môn
|
Khiếu nại liên quan đến việc tranh chấp phần đất
có diện tích 1.360m2 tọa lạc tại ấp 2, xã Đông Thạnh, huyện Hóc
Môn
|
Huyện Hóc Môn
|
8
|
Ông Hoàng Trúc
|
39 Võ Thành Trang, Phường 11, Quận Tân Bình (8
Ngô Quyền, P5, Q10)
|
Khiếu nại UBND thành phố ban hành Quyết định giải
quyết khiếu nại không đúng thẩm quyền và khiếu nại Chủ tịch UBND huyện Hóc
Môn ban hành Quyết định thu hồi đất trái quy định của Luật Đất đai (đơn khiếu
nại không kèm theo hai quyết định nêu trên).
|
Huyện Hóc Môn
|
9
|
Ông Từ Văn Bảy
|
40/2 ấp 3, Xã Hiệp Phước, Huyện Nhà Bè
|
Khiếu nại Quyết định số 5251/QĐ-UBND ngày
04/12/2008 của UBND thành phố về việc bác đơn khiếu nại đòi quyền sử dụng
1.254m2 đất tại xã Hiệp Phước, huyện Nhà Bè
|
Huyện Nhà Bè
|
10
|
Ông Vũ Hiệp
|
76 Lý Tự Trọng, Phường Bến Thành, Quận 1
|
Khiếu nại Quyết định của UBND thành phố giải quyết
khiếu nại căn nhà số 76 Lý Tự Trọng
|
Quận 1
|
11
|
Ông Trần Vi Trung
|
128/10 Nguyễn Chế Nghĩa, Phường 12, Quận 8
|
Khiếu nại Quyết định số 2051/QĐ-UBND ngày
07/5/2007 của UBND thành phố về việc giải quyết đơn khiếu nại đòi lại căn nhà
số 60/41 Lý Chính Thắng, Quận 3
|
Quận 3
|
12
|
Bà Vũ Thị Kim Hương
|
57 Phạm Viết Chánh, Phường Nguyễn Cư Trinh, Quận
1
|
Khiếu nại xin được giữ lại ngôi Đền thờ họ Tổng đốc
Chợ Lớn Đỗ Hữu Phương, tọa lạc tại số 611C Điện Biên Phủ, phường 1, Quận 3
|
Quận 3
|
13
|
Bà Dương Thị Anh
|
778 Đường Hồng Bàng, Phường 1, Quận 11
|
Khiếu nại đòi lại căn nhà số 801 đường Nguyễn
Trãi, phường 14, Quận 5 bị nhà nước tịch thu năm 1978
|
Quận 5
|
14
|
Sầm Tô
Sầm Tô Hà
|
Số 36 Đường Lão Tử, P11, Q5
|
Tranh chấp quyền sử dụng nhà thuộc SHNN
|
Quận 5
|
15
|
Bà Đặng Thị Thu Thủy
|
47/2 Nguyễn Phạm Tuân, Phường 9, Quận 6
|
Khiếu nại tranh chấp phần đất hẻm diện tích khoảng
15m2 với các hộ và không đồng ý Quyết định giải quyết khiếu nại lần
hai số 5608/QĐ-UBND ngày 12/11/2004 của UBND thành phố
|
Quận 6
|
16
|
Bà Diệp Thanh Hồng
(Diệp Hoàng Thanh)
|
20/10 Nguyễn Nhược Thị, Phường 15, Quận 8 (20/10
Dương Bá Trạc, P1, Q8)
|
Khiếu nại Quyết định số 152/QĐ-UBND ngày
11/01/2002 của UBND thành phố liên quan đến việc tranh chấp đất giữa bà với
bà Nguyễn Thị Lâm
|
Quận 8
|
17
|
Bà Huỳnh Thị Bích Thủy
|
63A/2 Long Sơn, Phường Long Bình, Quận 9
|
Khiếu nại UBND Quận 9 và UBND thành phố thu hồi
toàn bộ nhà và đất của bà để xây dựng Cảng Long Bình nhưng bồi thường thiệt hại
và hỗ trợ cho gia đình bà chưa đúng
|
Quận 9
|
18
|
Bà Phạm Thị Kim Loan
(theo ủy quyền của bà Phạm Thị Nhãn)
|
|
Khiếu nại liên quan đến căn nhà số 44 Hùng Vương,
Phường 02, Quận 10
|
Quận 10
|
19
|
Bà Cao Thị Thịnh (đại diện các thừa kế)
|
82 Đường Vĩnh Viễn, Phường 2, Quận 10
|
Khiếu nại về việc thực hiện thanh toán tiền thanh
lý 03 căn nhà 117, 119, 121 Ngô Gia Tự, Phường 2, Quận 10.
|
Quận 10
|
20
|
Ông Dương Công Bửu
|
377/96 Khiếu Năng Tĩnh, P An Lạc A, Q Bình Tân
|
Khiếu nại đòi lại 1.297m2 đất tại phường
Thạnh Xuân, Quận 12 và không đồng ý Quyết định số 3109/QĐ-UB ngày 05/8/2002 của
UBND thành phố
|
Quận 12
|
21
|
Ông Trương Văn Chua
|
1800 Kp3, Phường Tân Thới Hiệp, Q12
|
Khiếu nại Quyết định số 3098/QĐ-UB ngày 30/7/2007
|
Quận 12
|
22
|
Bà Vũ Thị Nhị
|
38/39 Khiếu Năng Tĩnh, P An Lạc A, Q Bình Tân
|
Khiếu nại tranh chấp đất với bà Mai Thị Hoàng
|
Quận Bình Tân
|
23
|
Ông Võ Văn Em (người đại diện cho Bà Trần Thị Chắc)
|
16/2B Cây Trâm, Phường 9, Quận Gò Vấp
|
Khiếu nại Quyết định số 1255/QĐ-UBND ngày
24/3/2008 của UBND thành phố về giải quyết tranh chấp giữa gia đình bà Trần
Thị Chắc với ông Nguyễn Văn Dược và ông Võ Văn Oi
|
Quận Gò Vấp
|
24
|
Tranh chấp đất giữa ông Phạm Văn Chín với bà Nguyễn
Thị Lành (con bà Đỗ Thị Hoa)
|
Ông Phạm Văn Chín, cư trú tại 24/3 Quang Trung,
phường 11, quận Gò Vấp
|
Phần đất tranh chấp có diện tích 603m2
do gia đình bà Đỗ Thị Hoa và bà Nguyễn Thị Lành đang sử dụng. Nguồn gốc đất
do ông Võ Văn Lê đứng bộ; năm 1938 ông Lê có cho ông Võ Văn Mao cất nhà trên
phần đất của ông Lê. Sau khi ông Mao mất, con là Đỗ Thị Hoa tiếp tục sử dụng.
Ông Phạm Văn Chín (cháu rể ông Lê) khiếu nại gia đình bà Hoa lấn chiếm đất và
xin lấy lại phần đất trống bên hông nhà bà Hoa.
|
Quận Gò Vấp
|
25
|
Bà Nguyễn Thị Mơ
|
5/120B Khu phố 5, phường Linh Trung, quận Thủ Đức
|
Khiếu nại liên quan đến quyền sử dụng đất tại phường
Linh Trung, quận Thủ Đức
|
Quận Thủ Đức
|
26
|
Tập đoàn công nghiệp Cao su Việt Nam
|
|
Khiếu nại về việc UBND thành phố thu hồi đất tại
phường Linh Xuân và tại phường Linh Trung, quận Thủ Đức
|
Quận Thủ Đức
|
27
|
Bà Trần Thùy Dương
|
856 Khu phố 3, phường Bình Chiểu, quận Thủ Đức
|
Khiếu nại quyết định của UBND thành phố về việc
giải quyết tranh chấp QSDĐ tại lô đất gia đình bà đang sử dụng
|
Quận Thủ Đức
|
II. Vụ việc đã được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết lần 2 (hoặc lần cuối) mà người dân chưa
đồng tình, tiếp tục khiếu nại
|
1
|
Ông Phạm Văn Hoàn
|
5K19 ấp 5 xã Phạm Văn Hai, huyện Bình Chánh
|
Quyết định số 2118/QĐ-UBND ngày 03/9/2004 của
UBND huyện Bình Chánh
Quyết định số 2039/QĐ-UB ngày 05/5/2005 của UBND Thành phố
|
Huyện Bình Chánh
|
2
|
Tranh chấp giữa bà Võ Thị Ảnh và Bà Phạm Thị Chiều
|
ấp Đồng Lớn, xã Trung Lập, huyện Củ Chi
|
Tranh chấp phần đất có diện tích 57.763m2
(đã từ diện tích bờ kinh và đường) gồm các thửa 559, 560, 683, 684 và một phần
các thửa 556, 558, 561, 562, 681, 682, 685, 686, 763 tờ bản đồ số 2, xã An
Nhơn Tây, huyện Củ Chi
|
Huyện Củ Chi
|
3
|
Bà Lưu Quỳnh Hoa (do ông Chu Quí Sồi và ông Nguyễn
Văn Long đại diện)
|
Ông Long cư ngụ tại D364 Khu phố 4, phường Long
Bình, thành phố Biên Hòa, Đồng Nai
|
Khiếu nại liên quan đến căn nhà số 205 Lê Thánh
Tôn, quận 1
|
Quận 1
|
4
|
Bà Bùi Thị Hỡi
|
7/11 Trần Não, khu phố 2, Quận 2
|
Khiếu nại Quyết định số 5684/QĐ-UBND ngày
14/12/2010 của UBND thành phố
|
Quận 2
|
5
|
Bà Võ Thị Tư
|
201 Khu phố 2, phường Cát Lái, Quận 2
|
Khiếu nại yêu cầu được bồi thường toàn bộ phần đất
nông nghiệp diện tích 6.775,68m2 theo đơn giá 5.000.000đ/m2
thuộc Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh Khu công nghiệp Cát Lái – Cụm II,
giai đoạn II tại phường Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2 và không đồng ý Quyết định số
4868/QĐ-UBND, ngày 11/11/2010 của UBND thành phố
|
Quận 2
|
6
|
Bà Nguyễn Thị Hồng Cúc tranh chấp đất với bà Nguyễn
Thị Năm
|
|
Tranh chấp phần đất có diện tích 3.255m2
tại quận 2
|
Quận 2
|
7
|
Phù Khí Hùng
Lê Hữu Nghĩa
|
Số 76 Nguyễn Tri Phương, P5, Q5
|
Tranh chấp quyền sử dụng nhà ở thuộc SHNN
|
Quận 5
|
8
|
Ông Lê Quốc Việt
|
05/7 Nguyễn Văn Quỳ, khu phố 1, phường Tân Thuận
Đông, Quận 7
|
Khiếu nại nhà ở ấp 1, xã Tân Thuận Đông, huyện
Nhà Bè bị giải tỏa, nhưng không được đền bù và khiếu nại Quyết định số
5161/QĐ-UBND ngày 27/11/2008 của UBND thành phố và khiếu nại việc Thanh tra
Xây dựng Quận 7 yêu cầu ông trả lại nhà tạm cư
|
Quận 7
|
9
|
Ông Dương Văn Được
|
119/8 Dương Bá Trạc, phường 1, quận 8
|
Khiếu nại UBND Quận 8 đã giải quyết không thực hiện
chỉ đạo của UBND TPHCM tại quyết định số 838/QĐ-UB ngày 28/02/2002 về việc bồi
thường cho ông phần chái nhà; không giải quyết khiếu nại của ông đối với phần
đất 1.600m2
|
Quận 8
|
10
|
Ông Nguyễn Đức Kỳ
|
55/3 hẻm 1232 Huỳnh Tấn Phát, phường Tân Phú, Quận
7
|
Khiếu nại đòi lại đất do Nhà nước thu hồi diện
tích 8.466m2 do cha là Nguyễn Đức Huệ đứng bộ năm 1942 tại khu vực
Chợ Lớn – Xóm Củi, nay thuộc Phường 14, Quận 8
|
Quận 8
|
11
|
Ông Nguyễn Văn Giác
|
Số 7, tổ 10, đường 19, ấp Gò Công, phường Long Thạnh
Mỹ, quận 9
|
Tranh chấp đất với bà Nguyễn Thị Hiền
|
Quận 9
|
12
|
Bà Trương Thị Nối
|
Ấp Mây Đắng, Xã phước Thạnh, huyện củ chi, TP Hồ
Chí Minh
|
Khiếu nại của bà Trương Thị Nối đề nghị định giá
căn nhà số 106 cư xá Lý Thường Kiệt phường 7 quận 10, để thực hiện quyết định
số 166/QĐ-UBND ngày 12/01/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Bà Trương Thị Nối có đơn xin phân chia căn nhà 106 (tầng trệt) cư xá Lý Thường
Kiệt, Phường 7, quận 10.
|
Quận 10
|
13
|
Bà Nguyễn Thị Mỹ Lộc
(Ông Nguyễn Văn Tạo)
|
66 Nguyễn Thái Học, phường Cầu Ông Lãnh, Quận 1
(194 Quang Trung, ấp Đông, xã Thới Tam Thôn, huyện Hóc Môn)
|
Khiếu nại Quyết định số 3520/QĐ-UBND ngày
06/8/2007 của UBND thành phố về việc giải quyết tranh chấp 2.013m2
đất có số thửa 670, tờ bản đồ số 1, tọa lạc tại xã Trung Mỹ Tây (nay là phường
Hiệp Thành) giữa bà Nguyễn Thị Ngọt và ông Nguyễn Văn Tạo; Bà Lộc có nguyện vọng
được phân chia phần đất tranh chấp nói trên theo Quyết định số 32/QĐ-UBND
ngày 19/7/2005 của UBND Quận 12
|
Quận 12
|
14
|
Ông Nguyễn Lương
|
70 Tên Lửa, phường An Lạc A, quận Bình Tân
|
Khiếu nại Quyết định số 5019/QĐ-UBND ngày
11/11/2010 của UBND TPHCM về việc không giải quyết bồi thường, không hỗ trợ
chi phí bê tông hóa con hẻm 68 phần bị giải tỏa, không chấp thuận việc đề nghị
không nhận hệ số 0,8 đối với bồi thường, hỗ trợ vật kiến trúc của ông Lương.
|
Quận Bình Tân
|
15
|
Tranh chấp đất giữa ông Huỳnh Văn Lót và ông Nguyễn
Thanh Hải (con bà Huỳnh Thị Sấm)
|
Ông Huỳnh Văn Lót, cư trú tại 61/4B Phạm Văn
Chiêu, phường 14, quận Gò Vấp;
ông Nguyễn Thanh Hải, cư trú tại: 53 (số cũ 61/9) Phạm Văn Chiêu, phường 14,
quận Gò Vấp.
|
Ông Huỳnh Văn Lót và bà Huỳnh Thị Sấm tranh chấp
phần đất có căn nhà số 61/9 tại phường 12, quận Gò Vấp.
|
Quận Gò Vấp
|
16
|
Ông Nguyễn Hữu Cao – Bà Đào Thị Mẫn
|
168 Trần Văn Dư, phường 13, quận Tân Bình
|
Khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế thu hồi đất
và đề nghị cấp giấy chứng nhận đối với phần diện tích 178m2 của
căn nhà nêu trên
|
Quận Bình Tân
|
17
|
Ông Dương Hiển Phúng
|
235 Võ Thành Trang, phường 11, quận Tân Bình
|
Khiếu nại liên quan đến việc gia đình bà Phan Thị
Thế xây dựng cổng rào lấn chiếm hẻm chung
|
Quận Bình Tân
|
18
|
Các hộ dân (Bà Nguyễn Thị Thạc; Bà Trần Thị Hà;
Ông Lê Quang Tuấn; Ông Nguyễn Tiến Thỉu; Ông Nguyễn Văn Chiến; Ông Phan Quốc
Thống)
|
577 đường Lũy Bán Bích, phường Phú Thạnh, quận
Tân Phú; 575 đường Lũy Bán Bích; 565 đường Lũy Bán Bích; 571 đường Lũy Bán Bích;
573 đường Lũy Bán Bích; 569 đường Lũy Bán Bích
|
Khiếu nại Quyết định số 172/QĐ-UBND ngày
14/1/2008 của UBND thành phố Hồ Chí Minh về việc giải quyết khiếu nại của bà
Trần Thị Kim ngụ số 31 đường Hoàng Sỹ Khải, phường 14, Quận 8
|
Quận Tân Phú
|
19
|
Bà Trương Thanh
|
239 Hậu Giang, Phường 5, Quận 6
|
Khiếu nại Quyết định số 2101/QĐ-UBND ngày
09/5/2007 của UBND thành phố về việc giải quyết tranh chấp QSDĐ giữa ông
Trương Binh Huy, bà Trương Mộc Anh với bà Trương Thanh và bà Từ Thị Lang tại
quận Thủ Đức.
|
Quận Thủ Đức
|
20
|
Trần Thị Bảy
|
|
Khiếu nại Quyết định số 1868/QĐ-UBND này 06 tháng
05 năm 2002 của UBND thành phố về việc giải quyết đơn của bà Bảy khiếu nại
Quyết định số 245/QĐ-UB ngày 21/11/2001 của UBND Quận Thủ Đức bác đơn của Bà
xin lại đất tại phường Bình Chiểu, quận Thủ Đức
|
Quận Thủ Đức
|
III. Vụ việc đang thuộc thẩm
quyền giải quyết của thành phố nhưng xét thấy có yếu tố tồn đọng, bức xúc, phức
tạp, đông người khiếu kiện, có dấu hiệu gây mất trật tự, an ninh cần xin ý kiến
chỉ đạo, định hướng giải quyết của thành phố (nằm ngoài 12 vụ việc Tổ công
tác 2522 của Ủy ban nhân dân thành phố đang tổng hợp, theo dõi, xử lý)
|
1
|
Bà Vũ Thị Lan
|
Quận 2
|
Khiếu nại giá bồi thường về thu hồi đất của Công
ty phát triển Nhà thành phố
|
Quận 2
|
2
|
Tu viện Dòng Thánh Phaolô Chợ Lớn
|
Số 27 đường Học Lạc, phường 14, quận 5
|
Khiếu nại liên quan đến cơ sở 27 đường Học Lạc,
phường 14, quận 5
|
Quận 5
|
3
|
Nguyễn Văn Phước
(Nguyễn Phước Vân)
|
14-16 Ký Hòa, phường 11, quận 5
|
Khiếu nại liên quan đến căn nhà số 14 – 16 Ký
Hòa, phường 11, quận 5
|
Quận 5
|
4
|
Trần Chí Hồng
|
606B Trần Hưng Đạo, phường 2, quận 5
|
Khiếu nại về ranh đất trùng lắp khi cấp giấy CN
|
Quận 5
|
5
|
Bà Nguyễn Thị Bích Liên
|
211/5 đường Minh Phụng, Phường 9, Quận 6
|
Khiếu nại việc UBND quận 6 cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đối với căn nhà 211/5, đường Minh
Phụng
|
Quận 6
|
6
|
Ông Trần Hoàng
|
10 đường Mỹ Thái 2B, khu đô thị Phú Mỹ Hưng, Quận
7
|
Khiếu nại về việc Chi cục thuế quận 7 thu tiền sử
dụng đất căn nhà số 10, đường Mỹ Thái 2B, khu đô thị Phú Mỹ Hưng do ông mua của
Công ty Phú Mỹ Hưng là không đúng quy định. Ông yêu cầu Chi cục thuế Quận 7
trả lại số tiền 640 triệu đồng và 17,5% lãi suất kể từ ngày ông nộp tiền đến
nay. Đồng thời xử lý, kỷ luật Chi cục trưởng Chi cục thuế Quận 7
|
Quận 7
|
7
|
Ông Hoàng Đôn Thận
Bà Hồ Mỹ Lệ
|
27/52 cư xá Lữ Gia, phường 15, quận 11 (152/22
CMT8, Phường Cái Khế, Q Ninh Kiều, Cần Thơ)
|
Kiến nghị xin lại đất hoặc bồi thường, hỗ trợ thiệt
hại đất bị thu hồi ở dự án Công viên lịch sử văn hóa dân tộc
|
Quận 9
|
8
|
Vụ việc Bà Lâm Kết và Ông Bùi Hữu Thanh về phân
chia phần diện tích sử dụng chung lối đi căn nhà số 337/4 đường Nguyễn Tri
Phương, Phường 5, Quận 10
|
Bùi Hữu Thanh – 343/3 đường Tô Hiến Thành, Phường
12 Quận 10
Lâm Kết – 337/4 đường Nguyễn Tri Phương, Phường 5, Quận 10.
|
Ông Bùi Hữu Thanh kiến nghị được sớm vào nhà đã
mua là căn hộ số 337/4 (lầu 1+2) đường Nguyễn Tri Phương, Phường 05 Quận 10.
Bà Lâm Kết có đơn khiếu nại việc phân chia phần diện tích sử dụng chung lối
đi căn nhà số 337/4 đường Nguyễn Tri Phương, Phường 5, quận 10.
|
Quận 10
|
9
|
Bà Nguyễn Thị Phương
|
Tổ 57, khu phố 4, phường Tân Thới Nhất, Quận 12
|
Khiếu nại việc thu hồi đất nhưng đền bù chưa thỏa
đáng và yêu cầu được bố trí chỗ ở khác (Bản thân bà tham gia cách mạng được tặng
thưởng Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng 3, chồng là Liệt sỹ hy sinh năm
1991 hiện nay không có chỗ ở. Bà Phương thuộc diện gia đình chính sách được
chính quyền quan tâm)
|
Quận 12
|
10
|
Bà Trần Thị Nghiêm
|
446/72 Nơ Trang Long, phường 13, quận Bình Thạnh
|
Khiếu nại việc thu hồi đất đối với 3 dự án:
+Dự án Khu nhà ở ven sông Sài Gòn: diện tích thu
hồi 1.704m2 (Công ty Địa ốc Sài Gòn 1.008m2; Công ty Đại
Phúc 696m2), bà Nghiêm yêu cầu đền bù theo đơn giá của Nghị định
69/2009/NĐ-CP. Bà không đồng ý bồi thường theo đơn giá đất theo Nghị định
22/1998/NĐ-CP của Chính phủ và việc xác định diện tích trên Giấy CNQSDĐ mà
không công nhận diện tích thực tế là 2.261,3m2.
+ Dự án Kênh Tham Lương – Bến Cát – Rạch Trước (Kênh TLBCRT) và dự án khu nhà
ở do Công ty TNHH XD và KD nhà Nhật Thành làm chủ đầu tư. Diện tích thu hồi
2.715m2 (Kênh TLBCRT 200m2 và DA Công ty Nhật Thành
2.515m2), bà Nghiêm khiếu nại việc đền bù cho bà chưa đúng diện
tích thực tế (4.785,8m2).
|
quận Bình Thạnh
|
11
|
Bà Võ Thị Tuyết
|
90/27 đường Cây Trâm phường 8, quận Gò Vấp
|
Bà Võ Thị Tuyết khiếu nại Quyết định số
378/QĐ-UB-QLĐT ngày 24 tháng 6 năm 1999 của UBND quận thu hồi hủy bỏ Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (tạm thời) số 36/GCN-RĐ ngày 29/3/1994 (diện tích đất
9.247m2) và Tờ trình xin duyệt tổng mặt bằng phân lô số
47/TT-QLĐT; yêu cầu trả lại các giấy tờ trên và số tiền bồi thường trong dự
án đường dây 110KV Gò Vấp – Hóc Môn 992.326.400đ đã nộp cho Công an quận Gò Vấp,
đồng thời đề nghị UBND quận cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
|
quận Gò Vấp
|
12
|
Dự án trường học chuẩn quốc tế tại phường 6, quận
Tân Bình (Khu đất vườn rau)
|
|
|
quận Bình Tân
|
13
|
Ông Lâm Minh Quang
|
224 Bến Vân Đồn, Phường 5, Quận 4
|
Khiếu nại liên quan đến việc tranh chấp đất giữa
ông Quang và bà Nguyễn Thị Nga
|
Quận Thủ Đức
|
Tổng hợp:
- Vụ việc đã hoặc đang được các Bộ, ngành Trung
ương xem xét, giải quyết; đã có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ hoặc đang chờ ý
kiến của Thủ tướng Chính phủ mà người dân vẫn chưa đồng tình, tiếp tục khiếu
nại
|
27
|
- Vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố giải quyết lần 2 (hoặc lần cuối) mà người dân chưa đồng tình, tiếp tục
khiếu nại
|
20
|
- Vụ việc đang thuộc thẩm quyền giải quyết của
thành phố nhưng xét thấy có yếu tố tồn đọng, bức xúc, phức tạp, đông người
khiếu kiện, có dấu hiệu gây mất trật tự, an ninh cần xin ý kiến chỉ đạo, định
hướng giải quyết của thành phố (nằm ngoài 12 vụ việc Tổ công tác 2522 của Ủy
ban nhân dân thành phố đang tổng hợp, theo dõi, xử lý)
|
13
|
Tổng
|
60
|