Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2014 thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang

Số hiệu 63/KH-UBND
Ngày ban hành 18/09/2014
Ngày có hiệu lực 18/09/2014
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Vương Bình Thạnh
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 63/KH-UBND

An Giang, ngày 18 tháng 9 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH AN GIANG

Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang bao gồm các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ

1. Nhằm tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành động của các ngành, các cấp trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh theo Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ.

2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, giảm chi phí hành chính, bảo đảm công khai minh bạch và nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, người dân phát triển sản xuất kinh doanh nhằm xây dựng môi trường kinh doanh của tỉnh thật sự thông thoáng, minh bạch, tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh.

3. Nâng cao ý thức về vai trò và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong nhận thức và hành động về cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của tỉnh.

4. Thực hiện công tác dân vận chính quyền là nhiệm vụ trọng tâm; thực hiện quy chế phối hợp với Ban Dân vận tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh về công tác giám sát, phản biện.

5. Từng bước đổi mới công nghệ và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, vận hành các hệ thống thông tin phục vụ việc quản lý nhà nước, cũng như cung cấp thông tin trong lĩnh vực liên quan đến người dân và doanh nghiệp.

6. Tăng cường công tác đối thoại doanh nghiệp định kỳ nhằm tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.

II. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH

1. Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các kế hoạch của Chính phủ về triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013 và thực hiện Nghị quyết số 67/2013/QH13 của Quốc hội về việc tăng cường công tác thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

2. Triển khai Chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh và cơ chế, chính sách ưu đãi để huy động các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tỉnh.

3. Tiến hành rà soát, đánh giá việc thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” ở các cấp, các ngành để sửa đổi, bổ sung kịp thời các quy định, quy trình giải quyết thủ tục hành chính chưa phù hợp và giảm tối đa thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến quá trình thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, từng bước đáp ứng ngày càng cao sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cơ quan công quyền và dịch vụ công.

4. Xây dựng các quy trình giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến doanh nghiệp, nhất là lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đầu tư, đất đai, chứng chỉ hành nghề, các loại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, đánh giá tác động môi trường… để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Đồng thời, niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, trên website của tỉnh và thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết thực hiện.

5. Tiếp tục triển khai thực hiện theo lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn năm 2013-2015 và định hướng đến năm 2020; Đề án “Nâng cấp trang thiết bị công nghệ thông tin tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện và trong hoạt động của UBND cấp xã giai đoạn 2012-2015 theo Quyết định số 217/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2014 và Quyết định số 1583/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

6. Rà soát, hoàn thiện các quy định pháp luật để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh:

- Rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai; có cơ chế, chính sách phù hợp tạo quỹ đất sạch tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.

- Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh trên website của tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường, của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tại Bộ phận một cửa các cấp.

- Rà soát, hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững. Có cơ chế phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng.

- Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục khởi sự kinh doanh; đơn giản hóa và giảm chi phí thực hiện các thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung đăng ký kinh doanh. Xây dựng quy trình thống nhất về thủ tục đầu tư để áp dụng chung trên địa bàn tỉnh.

Triển khai cơ chế một cửa liên thông, minh bạch thông tin để các nhà đầu tư trong và ngoài nước dễ tiếp cận. Rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp xuống còn tối đa là 5 ngày.

- Rà soát, đánh giá lại quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp, phấn đấu giảm thời gian xuất, nhập khẩu còn 10 ngày làm việc.

- Rà soát, đánh giá lại và cải tiến quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế, rút ngắn triệt để thời gian để đạt được mục tiêu (là 150 giờ/năm).

- Rút thời gian tiếp cận điện năng đối với các doanh nghiệp, dự án đầu tư xuống còn tối đa là 30 ngày làm việc.

- Rà soát, đánh giá việc công khai, minh bạch quy trình cấp phát vốn ngân sách nhà nước để hoàn thiện tốt hơn; đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp.

- Thực hiện nguyên tắc giảm 20% thời gian so với quy định trong giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến: giao đất, cho thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất (phối kết hợp định giá đất để các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất), cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,...

[...]