Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 2 năm 2015 - 2016 do tỉnh Tiền Giang ban hành

Số hiệu 122/KH-UBND
Ngày ban hành 05/06/2015
Ngày có hiệu lực 05/06/2015
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Trần Kim Mai
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 122/KH-UBND

Tiền Giang, ngày 05 tháng 06 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19/NQ-CP NGÀY 12/03/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA 2 NĂM 2015 - 2016

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được xem như một công cụ, qua đó chính quyền địa phương nhìn nhận lại những điểm còn hạn chế của mình dưới góc nhìn của cộng đồng doanh nghiệp để từ đó có những cách thức cải thiện những điểm yếu và tăng cường những điểm mạnh của tỉnh nhằm tạo môi trường đầu tư ngày càng thông thoáng, lành mạnh, tạo được lòng tin đối với doanh nghiệp.

Qua 10 năm tiến hành điều tra, đánh giá chỉ số PCI của VCCI, tỉnh đã không ngừng nỗ lực nghiên cứu, phân tích những trọng số chưa được đánh giá cao và xây dựng các kế hoạch cụ thể để cải thiện chỉ số PCI nhưng tình hình bị giảm điểm liên tục từ năm 2010 đến nay. Về thứ hạng, từng có những năm được xếp vào nhóm có chỉ số PCI tốt: năm 2009 - được xếp hạng 9/63; khá: năm 2007 - 12/63, năm 2008: 21/63, năm 2013 - 29/63. Tuy nhiên thứ hạng không ổn định, bị sụt giảm sâu và liên tục trong 02 năm gần đây: năm 2013 - 37/63, năm 2014 - 52/63. Theo công bố của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2014, Tiền Giang đã rơi vào nhóm có chỉ số PCI được đánh giá là tương đối thấp, xếp thứ hạng 52/63 tỉnh thành cả nước, đây cũng là năm thứ 5 liên tiếp tổng điểm để xếp hạng PCI của tỉnh sụt giảm.

Bảng 1: Chỉ số PCI tỉnh Tiền Giang từ năm 2007-2013.

Năm

Tiêu chí

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Gia nhập thị trường

8,81

9,13

8,97

6,92

8,79

8,96

7,31

8.61

Tiếp cận đất đai

7,10

6,64

8,84

7,48

6,97

7,02

7,04

6.04

Tính minh bạch

6,39

6,74

6,91

6,19

5,83

5,78

5,43

5.71

Chi phí thời gian

7,49

5,99

5,71

5,38

7,31

5,17

7,4

7.13

Chi phí không chính thức

7,71

6,86

8,03

7,04

8,36

6,8

8,17

5.71

Tính năng động

6,76

5,64

7,43

6,27

1,93

6,6

5,61

4.13

Hỗ trợ doanh nghiệp

5,44

7,53

3,07

4,53

2,49

2,88

3,68

5.44

Đào tạo lao động

4,97

4,63

5,34

5,37

4,73

4,24

5,13

4.67

Thiết chế pháp lý

6,10

4,56

4,7

4,4

6,87

5,03

7,3

5.88

Cạnh tranh bình đẳng

 

 

 

 

 

 

6,39

3.72

Tổng điểm

64,63

57,27

65,81

59,63

59,58

57,63

57,19

55.11

Xếp hạng

12

21

9

24

31

29

37

52

Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

So với các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, năm 2014, tỉnh Tiền Giang chỉ xếp trên tỉnh Cà Mau và cách xa các tỉnh khác ít nhất 14 thứ bậc. So với các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam năm 2014 chỉ còn Tiền Giang và Cà Mau xếp vào nhóm có chỉ số PCI tương đối thấp, các tỉnh khác đều ở nhóm từ khá, tốt và rất tốt, điển hình như Đồng Tháp, thành phố Hồ Chí Minh, Long An.

Tổng điểm để xếp thứ hạng về PCI năm 2014 của tỉnh giảm 2,08 điểm, chỉ còn 55,11/100 điểm và trong 10 chỉ số thành phần để tính tổng điểm của tỉnh có đến 07 chỉ số bị giảm điểm là: (1) tiếp cận đất đai, (2) chi phí thời gian, (3) chi phí không chính thức, (4) tính năng động, (5) đào tạo lao động, (6) thiết chế pháp lý, (7) cạnh tranh bình đẳng; còn lại 03 tiêu chí có sự gia tăng điểm là: (1) gia nhập thị trường, (2) tính minh bạch, (3) hỗ trợ doanh nghiệp. Một số tiêu chí bị giảm điểm rất sâu so với năm 2013 như: (1) cạnh tranh bình đẳng - từ 6,39 điểm giảm xuống còn 3,72 điểm, (2) thiết chế pháp lý - từ 7,3 điểm giảm xuống mức 5,88 điểm, (3) chi phí không chính thức - từ 8,17 điểm xuống 5,71 điểm. Các số liệu trên bảng tổng hợp cho thấy việc nỗ lực cải thiện các chỉ số thành phần của tỉnh chưa mang tính bền vững và không đạt mục tiêu đề ra, chẳng hạn, thiết chế pháp lý, chi phí không chính thức đã được cải thiện khá tốt ở năm 2013 nhưng đến năm 2014 lại giảm điểm khá nhiều; tính năng động giảm liên tục từ năm 2013 và giảm sâu hơn vào năm 2014 - từ mức 6,6 điểm năm 2012 xuống còn 5,61 điểm năm 2013 và chỉ còn 4,13 điểm năm 2014.

Từ biểu đồ xếp thứ hạng và biểu đồ của VCCI điểm số cho thấy điểm số của tỉnh Tiền Giang có xu hướng đi xuống, đồng nghĩa với việc đánh giá về môi trường thu hút đầu tư, sản xuất kinh doanh của tỉnh đang dần kém tính hấp dẫn, doanh nghiệp đang chờ đợi những cải tiến mang tính đột phá mạnh hơn về thiết chế pháp lý, sự bình đẳng cao hơn, sự hỗ trợ doanh nghiệp nhiều hơn để doanh nghiệp sớm giải quyết được những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong quá trình tiếp cận đất đai...

Từ phân tính trên cho thấy, để thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong hai năm 2015-2016; đồng thời thực hiện tốt Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 và Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tập trung chỉ đạo điều hành, triển khai thực hiện tốt kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh với các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp như sau:

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH HAI NĂM 2015-2016

1. Mục tiêu chung:

Tiếp tục thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 25/9/2014 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia.

Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường thu hút đầu tư, phát triển các ngành, lĩnh vực, địa bàn trọng điểm gắn với tái cơ cấu các ngành kinh tế chủ yếu của tỉnh như nông nghiệp, công nghiệp, thương mại - dịch vụ... nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành kinh tế. Cải thiện điểm số và chỉ số PCI, phấn đấu đưa chỉ số PCI của tỉnh trở lại trên mức trung bình của nhóm khá.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

Trong năm 2015-2016 nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm tuân thủ quy trình xử lý các thủ tục hành chính theo đúng quy định của Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương. Bảo đảm công khai, minh bạch trong việc công bố thủ tục hành chính, thông tin đầu tư, đất đai, thuế, chính sách ưu đãi đầu tư... tăng cường hỗ trợ toàn diện các hoạt động của doanh nghiệp: đăng ký thành lập doanh nghiệp, thuê đất, thủ tục về môi trường, xây dựng, xuất - nhập khẩu, ưu đãi thuế, hoàn thuế.

a) Năm 2015, phấn đấu đưa PCI của tỉnh vào nhóm được xếp hạng khá:

- Tối thiểu tuân thủ thời gian thực hiện các thủ tục liên quan đến kê khai, nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các luật chuyên ngành, cụ thể: Thời gian nộp thuế không quá 121,5 giờ/năm, tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử đạt 100%; tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 100%; ít nhất 90% hồ sơ được hoàn thuế theo đúng thời gian quy định.

- Tăng cường hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hải quan. Các sở, ngành tỉnh: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông... đảm bảo hướng dẫn thủ tục hải quan liên quan ngành cho doanh nghiệp, thực hiện hải quan điện tử, đảm bảo doanh nghiệp được thông qua hàng hóa trong thời hạn không quá 13 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu và không quá 14 ngày đối với nhập khẩu hàng hóa.

- Tuân thủ và tranh thủ rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục về đăng ký doanh nghiệp và đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Luật doanh nghiệp năm 2014.

- Xây dựng kịp thời, đúng quy định và công bố công khai bộ thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của các Luật và văn bản hướng dẫn có hiệu lực trong năm 2014 và 2015: Luật Đấu thầu, Luật Đất đai, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Phá sản, Luật Xây dựng...

- Công khai, minh bạch và cụ thể hóa các chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh, đảm bảo ưu đãi mang tính thực thi và thủ tục đơn giản, không gây phiền phức cho đối tượng thụ hưởng.

- Tăng cường tính năng động của lãnh đạo tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện các vấn đề liên quan đến thành lập và hoạt động của doanh nghiệp: cải cách thủ tục hành chính; xây dựng thiết chế pháp lý mang tính thực thi, minh bạch; xây dựng đội ngũ công chức công tâm, nhiệt huyết; phát triển được các đơn vị sự nghiệp làm tốt công tác dịch vụ để tăng cường hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp.

b) Năm 2016, tiếp tục cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh về tổng số điểm và xếp hạng trên mức trung bình của nhóm khá, không có chỉ số thành phần bị đánh giá dưới điểm 5/10:

- Tiếp tục phát huy những thành quả đạt được trong năm 2015 và cập nhật những văn bản quy phạm pháp luật mới để rà soát, cải tiến bộ thủ tục hành chính theo hướng tuân thủ quy định, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục liên quan đến đầu tư, hoạt động để giảm chi phí thời gian, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu cụ thể: thời gian thực hiện các thủ tục khởi sự kinh doanh không quá 06 ngày; thời gian nộp thuế và bảo hiểm bắt buộc không quá 168 giờ/năm; thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp tối đa 35 ngày; thời gian thực hiện thủ tục liên quan đến cấp giấy phép xây dựng tối đa không quá 77 ngày; cấp đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản không quá 14 ngày.

- Xây dựng bộ thủ tục hành chính mang tính tổng hợp, liên thông của tỉnh bao gồm đầy đủ các thủ tục liên quan mà cá nhân/tổ chức phải thực hiện khi có hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh: Danh mục dự án kêu gọi đầu tư với đầy đủ thông tin chi tiết; số liệu thống kê các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm; thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư, thủ tục liên quan đến đất đai, môi trường, giấy phép xây dựng, thuế và ưu đãi thuế, bảo hiểm xã hội, giấy phép lao động, đăng ký thang bảng lương... Bộ thủ tục hành chính bảo đảm được công khai tại trụ sở các sở, ngành và trên trang thông tin mạng của Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành liên quan, được dịch thuật sang các ngôn ngữ thông dụng.

[...]