ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2399/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 16
tháng 6 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN “NGHỊ QUYẾT SỐ 19/NQ-CP NGÀY 18/3/2014 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH PHÚ THỌ
Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày
18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, UBND tỉnh Phú Thọ ban hành Kế
hoạch về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh với những
nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU.
Cải thiện môi trường
kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm
thời gian thực hiện thủ tục hành chính, giảm chi phí hành chính, bảo đảm công
khai minh bạch và nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước, tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, người
dân phát triển sản xuất kinh doanh. Nâng cao ý thức về vai trò và trách nhiệm của
cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Phú Thọ trong nhận thức và hành động về cải
cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước.
II. TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH.
- Thường xuyên
quán triệt tư tưởng, nhận thức để tạo sự chuyển biến mạnh trong đội ngũ cán bộ,
công chức về thái độ, trách nhiệm, tác phong thực hiện công vụ: Chuyển nhận thức
và hành động hàng ngày từ “quản lý doanh nghiệp” sang “phục vụ doanh nghiệp”.
Xây dựng phong cách phục vụ của bộ máy chính quyền các cấp đối với nhà đầu tư,
doanh nghiệp và công dân theo hướng thân thiện, chuyên nghiệp và tạo thuận lợi
tối đa.
- Tiếp tục thực
hiện các giải pháp cải cách hành chính ở tất cả các cấp, các ngành, các huyện,
thành, thị; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
- Từng bước xây dựng
và ứng dụng CNTT vào quản lý, khai thác, vận hành các hệ thống thông tin phục vụ
việc quản lý nhà nước của cơ quan tỉnh Phú Thọ cũng như cung cấp thông tin đối
với người dân và doanh nghiệp.
- Rà soát, sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, các quy định liên quan đến gia nhập
thị trường, quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; bảo đảm cho
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận.
- Đẩy mạnh huy động
các nguồn lực đầu tư, đẩy nhanh tiến độ các công trình hạ tầng trọng điểm (hạ tầng
các khu, cụm công nghiệp; các công trình cầu, đường và nút lên xuống đường cao
tốc, xóa bỏ các điểm đen giao thông...), tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu
tư.
- Tăng cường phối
hợp giữa các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành thị trong quá trình làm việc
với các nhà đầu tư, doanh nghiệp và công dân. Tiếp tục đẩy mạnh sự vào cuộc của
các cấp, các ngành, các huyện, thành thị trong tháo gỡ khó khăn, giúp đỡ doanh
nghiệp thực hiện đầu tư nhanh chóng và đi vào sản xuất kinh doanh; đồng thời
kiên quyết thu hồi các dự án đã có mặt bằng sạch nhưng không thực hiện đúng cam
kết theo quy định.
III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU.
1. Tiếp tục đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước nhằm đơn giản
hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi, bảo đảm bình đẳng công khai minh bạch giữa
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
1.1. Đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính:
- Tiếp tục triển
khai cải cách các thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, tạo điều kiện
thông thoáng cho doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển.
- Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung, công bố bộ thủ tục hành chính mới, trong đó cập nhật các văn bản
quy phạm pháp luật có thủ tục hành chính mới ban hành đảm bảo công khai, dễ hiểu,
dễ thực hiện.
- Thực hiện tốt
công tác kiểm soát thủ tục hành chính đối với văn bản quy phạm pháp luật trước
khi ban hành và kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính sau khi được ban
hành.
- Nâng cao chất
lượng thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, trong đó chú trọng đến
công khai các thủ tục hành chính đi kèm quy định cụ thể về giấy tờ, biểu mẫu,
quy trình giải quyết công việc, thời hạn giải quyết công việc để cơ quan, tổ chức,
công dân biết và dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Đề cao trách
nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị trong
việc cải cách thủ tục hành chính.
1.2. Tăng cường
tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính:
- Thủ trưởng các
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị thường xuyên phổ biến, quán triệt
các nội dung cải cách thủ tục hành chính đến toàn thể cán bộ, công chức, viên
chức cơ quan, đơn vị mình biết, để thực hiện.
- Phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan báo chí, đài phát thanh truyền hình địa phương và Trung
ương để nâng cao chất lượng và hiệu quả của trang tin điện tử của tỉnh, đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, thông tin về cải cách hành chính cũng như các thông tin
quy hoạch, kế hoạch, chính sách về phát triển kinh tế- xã hội, định hướng thu
hút đầu tư của tỉnh.
1.3. Đẩy mạnh việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Cụ
thể là:
- Tiếp tục duy
trì và đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý và
các hoạt động khác của cơ quan nhà nước; thực hiện chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ,
công khai minh bạch các thông tin.
- Thực hiện giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong chia sẻ thông
tin giữa các sở, ngành; tiến tới thực hiện các thủ tục đầu tư và cấp các loại
giấy phép trong hoạt động đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; theo dõi
tiến trình giải quyết các thủ tục hành chính thông qua Cổng thông tin điện tử của
tỉnh.
2. Tăng cường
công tác đào tạo, nâng cao trình độ, năng lực, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; tiếp tục triển khai cải cách chế độ công vụ, công chức. Cụ thể:
- Xây dựng, hoàn
thiện quy định về quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhằm từng bước đưa
công tác quản lý đi vào nền nếp, khoa học, theo đúng quy định của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức, bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững đội ngũ
công chức, viên chức của tỉnh trong những năm tới.
- Rà soát, đánh
giá tổng thể đội ngũ công chức, viên chức làm cơ sở để thực hiện việc củng cố
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của tỉnh; nâng cao
chất lượng công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ công chức, viên chức; xây dựng
vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và vị trí việc làm trong các đơn vị sự
nghiệp công lập.
3. Tiếp tục rà
soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật, tạo hành
lang pháp lý trong các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp một cách cụ thể, tập
trung, tạo động lực mới thu hút các doanh nghiệp lớn, từ đó lan tỏa, tạo môi
trường kinh doanh tốt cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, sửa đổi,
bổ sung và xây dựng mới, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hỗ
trợ đầu tư theo hướng tập trung, hướng tới các dự án lớn, trình độ quản trị
cao, tạo bước đột phá trong gia tăng giá trị, sản phẩm mới, góp phần tăng thu
ngân sách một cách bền vững. Trên cơ sở đó định hướng trong công tác vận động,
thu hút đầu tư một cách có trọng tâm, trọng điểm, cụ thể, đạt hiệu quả cao.
- Tiếp tục sửa đổi,
bổ sung cơ chế “một cửa liên thông” để phù hợp với các thay đổi theo các văn bản
quy phạm pháp luật của Trung ương mới ban hành; trong đó xác định trách nhiệm
rõ ràng, đơn giản thủ tục, phù hợp với thực tiễn, tạo ra những thuận lợi trong
việc xúc tiến, thu hút các dự án đầu tư.
4. Tiếp tục
nghiên cứu hướng dẫn công khai minh bạch các thủ tục tiếp cận đất đai, cấp giấy
chứng nhận đầu tư, cấp phép xây dựng... bảo đảm cho doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân dễ dàng tiếp cận.
- Các sở, ngành,
địa phương tập trung hướng dẫn thực hiện các quy định của các văn bản pháp luật
mới ban hành về các lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, tài nguyên và môi trường,
xây dựng nhà ở, đô thị... giúp các doanh nghiệp hiểu rõ, nhanh chóng nắm bắt,
thực hiện đúng các quy định, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch và
bình đẳng.
- Thực hiện chủ
trương đơn giản thủ tục hành chính, đồng thời phải tăng cường vai trò quản lý
nhà nước trong công tác cấp phép và quản lý sau cấp phép, đảm bảo dự án xây dựng
theo đúng quy hoạch, tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan. Quy định cụ
thể, chi tiết, công khai quy trình, thủ tục, điều kiện cấp phép; đồng thời quy
định cụ thể quyền, nghĩa vụ, chế tài đối với các cơ quan, cá nhân thực hiện
công tác cấp phép, thanh tra, chính quyền địa phương và các chủ thể có liên
quan.
- Tiếp tục đôn đốc các địa phương đẩy mạnh hơn nữa công tác rà soát, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quy hoạch sử dụng đất.
- Rà soát, xem
xét rút ngắn quy trình một số thủ tục trong quá trình thẩm định các dự án đầu
tư: Rút ngắn thời gian thẩm định đối với dự án nhỏ, tính chất không phức tạp,
thông tin liên quan đã rõ ràng; tiến hành lập hồ sơ, quy trình mẫu trong đánh
giá tác động môi trường (ĐTM) đối với các dự án có tính chất tương tự nhằm rút
ngắn thời gian thẩm định.
5. Tập trung
huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội,
đẩy nhanh tiến độ các công trình trọng điểm phục vụ thu hút đầu tư.
- Đặc biệt coi trọng
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội có thể tận dụng được lợi thế
so sánh và phát huy được hiệu quả tổng hợp trên từng địa bàn; đẩy nhanh tiến độ
và hoàn thành các công trình quan trọng như Cầu Việt Trì 2, Cầu Đồng Quang, các
nút lên xuống đường cao tốc; tạo mọi điều kiện thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực,
chuyên nghiệp đầu tư đồng bộ hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, trước hết là các
khu, cụm công nghiệp gần các nút xuống cao tốc (Phú Hà, Cẩm Khê, Phù Ninh…). Đi
đôi với huy động các nguồn lực cần tiếp tục đẩy nhanh công tác giải ngân; thực
hiện thanh, quyết toán đúng thời gian quy định nhằm nhanh chóng phát huy hiệu
quả vốn đầu tư.
- Đẩy nhanh tiến
độ xây dựng một số khách sạn, khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi, giải trí chất lượng
cao (Khách sạn Sài Gòn- Phú Thọ…); đẩy mạnh hoạt động xây dựng các tour, tuyến
du lịch, hoạt động lữ hành; đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên du lịch chuyên nghiệp.
- Tạo mọi điều kiện
thuận lợi để thu hút đầu tư các dự án lớn, có tính đột phá trong các lĩnh vực dịch
vụ du lịch, công nghiệp công nghệ cao (các ngành chế tạo máy, điện, điện tử,
công nghiệp phụ trợ…), các dự án nông nghiệp lớn, có tính chất lan tỏa, thúc đẩy
phát triển các lĩnh vực kinh tế trên địa bàn tỉnh.
6. Tạo điều kiện
tối đa cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất; lành mạnh hóa môi trường đầu tư
trên địa bàn tỉnh.
Các cấp, các
ngành tạo điều kiện tối đa về các thủ tục cho các doanh nghiệp đang triển khai
đầu tư để nhanh chóng đi vào sản xuất; tập trung chỉ đạo mạnh mẽ, quyết liệt và
đồng bộ công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng các khu tái định cư. UBND các
huyện vào cuộc cùng các sở, ngành rà soát các dự án còn vướng mắc về giải phóng
mặt bằng, có các giải pháp cụ thể đối với từng dự án và coi đó là những tiêu
chí để đánh giá năng lực lãnh đạo của các cấp, các ngành trong cải thiện môi
trường đầu tư (Đặc biệt các dự án có phần diện tích còn vướng mắc chiếm tỷ lệ rất
nhỏ so tổng diện tích dự án). Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh thường xuyên chỉ đạo, kiểm
tra phát hiện và kịp thời kiểm điểm các cấp ủy, chính quyền làm chưa tốt. Song
song với các giải pháp đó, các cấp, các ngành, UBND các huyện, thành thị liên tục
rà soát, đôn đốc tiến độ triển khai các dự án, trường hợp các chủ đầu tư không
thực hiện đầu tư khi đã nhận được mặt bằng sạch thì kiên quyết thu hồi theo quy
định.
Các cấp, các
ngành, chính quyền các huyện, thành thị chủ động tiếp cận doanh nghiệp, trao đổi,
tìm hiểu, đề xuất các giải pháp thiết thực để tháo gỡ cho các doanh nghiệp hiện
đang gặp khó khăn; tạo điều kiện các doanh nghiệp không thể khôi phục sản xuất,
kinh doanh tìm kiếm các đối tác để liên doanh liên kết, chuyển nhượng dự án,
giúp giải quyết dứt điểm các dự án đình trệ, góp phần lành mạnh hóa môi trường
đầu tư trên địa bàn tỉnh, giảm thiểu lãng phí các nguồn lực của doanh nghiệp và
xã hội.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND tỉnh phân
công trách nhiệm và nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành, UBND các huyện, thành,
thị (phụ biểu đính kèm theo).
2. Căn cứ vào các
giải pháp trong Kế hoạch, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị xây dựng
và triển khai Kế hoạch nhằm cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực, địa bàn quản lý, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp
thực hiện cụ thể và phân công người chịu trách nhiệm từng phần việc.
Định kỳ 6 tháng
và hàng năm, các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị đánh giá kết quả thực hiện
Kế hoạch của ngành mình, cấp mình, báo cáo UBND tỉnh. Giao Văn phòng UBND tỉnh
và Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực
hiện các nhiệm vụ được phân công cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành,
thị báo cáo UBND tỉnh.
3. UBND tỉnh đề
nghị các hiệp hội doanh nghiệp và các doanh nghiệp trên địa bàn tích cực hợp
tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả,
góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh Phú Thọ thành
chính quyền thân thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp, cùng đóng góp vào sự
phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ KH&ĐT;
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- CT và các PCT;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các hội, hiệp hội doanh nghiệp;
- CVP, các PVP;
- NCTH;
- Lưu: VT, TH4 (80b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Cúc
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19/NQ-CP NGÀY 18/3/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
STT
|
Đơn vị chủ trì
|
Nội dung công việc
|
I
|
Các nhiệm vụ chung của các
sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị.
|
1
|
|
Thực hiện bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, bảo đảm cán bộ có trình độ, kiến thức, kỹ năng quản lý, đồng thời có đạo
đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử tốt.
|
2
|
|
- Công khai, cập nhật và hướng
dẫn rõ ràng 100% các quyết định, chính sách, thủ tục hành chính cho công dân,
doanh nghiệp tại trụ sở, nơi làm việc hoặc trên trang thông tin điện tử của
đơn vị…
- Thủ trưởng các đơn vị đảm bảo
và chịu trách nhiệm việc xử lý nhiệm vụ, công việc đúng thời gian quy định,
đúng quy trình đã được quy định.
|
3
|
|
Lĩnh vực cấp giấy chứng nhận/giấy
phép kinh doanh trong một số lĩnh vực có điều kiện phải xây dựng hệ thống quy
trình thực hiện, các thủ tục liên quan và hướng dẫn cụ thể, niêm yết công
khai.
|
4
|
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
công tác cải cách hành chính nhằm xây dựng ngày càng tốt hơn nền hành chính
công theo hướng phục vụ.
|
5
|
|
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong trong quản lý điều hành và thực thi công vụ.
|
6
|
|
Thực hiện có hiệu quả các
chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng.
|
II
|
Các nhiệm vụ cụ thể của một
số sở, ngành, đơn vị
|
1
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Phối hợp hiệu quả với Cục
thuế tỉnh, Công an tỉnh để cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian đăng ký
thành lập mới và đăng ký bổ sung của doanh nghiệp; cấp mã số doanh nghiệp.
- Phối hợp với sở Tài nguyên
Môi trường thống nhất quy trình nhằm rút ngắn thời gian đối với thủ tục đánh
giá tác động môi trường (ĐTM).
|
- Nghiên cứu rút ngắn thời
gian thẩm định đối với các nhóm dự án nhỏ, tính chất không phức tạp, thông
tin liên quan đã rõ ràng.
|
- Phát triển Trung tâm Xúc tiến
đầu tư, Thương mại và Du lịch Phú Thọ thành một cơ quan đầu mối hỗ trợ doanh
nghiệp đủ mạnh, có tính chuyên nghiệp cao, nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ
pháp lý, thông tin doanh nghiệp.
|
- Tham mưu, đề xuất, chuẩn bị
nội dung để Lãnh đạo UBND tỉnh tổ chức đối thoại định kỳ giữa lãnh đạo tỉnh với
các doanh nghiệp và hiệp hội doanh nghiệp (1-2 lần/năm).
|
- Sửa đổi, bổ sung Quyết định
số 04/2012/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư trên
địa bàn tỉnh.
- Sửa đổi, bổ sung Quyết định
số 03/2013/QĐ-UBND về thực hiện quy định về cơ chế “một cửa liên thông”.
- Cụ thể hóa các quy định của
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ về các ưu đãi đầu tư đối với các dự
án thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc,
tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch được phân công cho các
sở, ban, ngành, báo cáo UBND tỉnh định kỳ hàng quý.
|
2
|
Cục Thuế tỉnh
|
- Ứng dụng công nghệ thông
tin và áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả và rút ngắn thời
gian trong công tác quản lý thuế và nộp thuế. Nghiên cứu, triển khai các đề
án quản lý thuế như Kê khai thuế qua mạng Internet, nộp thuế qua ngân hàng.
|
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, hỗ trợ và cung cấp thông tin cho người nộp thuế. Nâng cao năng lực trong
hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật của người nộp thuế;
đồng thời giảm thời gian thanh tra, kiểm tra tại các doanh nghiệp.
|
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư rút ngắn thời gian cấp mã số doanh nghiệp.
|
3
|
Cục Hải quan
|
- Thực hiện thủ tục hải quan
điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ quy trình thủ tục hải
quan, trong quản lý điều hành nhằm giảm thời gian thực hiện các thủ tục thông
quan.
|
4
|
Sở Xây dựng
|
- Rà soát, rút ngắn thời gian
thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép xây dựng, tham gia ý
kiến thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng, đồ án quy hoạch… thuộc phạm vi
ngành xây dựng.
- Nâng cao chất lượng ý kiến
tham gia thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch,
tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra giám sát xây dựng theo giấy phép xây dựng, đi cùng với rút ngắn
thời gian thanh tra, kiểm tra, không gây phiền hà cho doanh nghiệp.
|
5
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- Đẩy nhanh tiến độ công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Hướng dẫn triển khai thực
hiện Luật Đất đai 2013;
- Rà soát, cải tiến các thủ tục
và quy trình giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến giao đất, cho thuê đất,
giải quyết kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp liên quan đến đất đai.
|
- Hàng năm nghiên cứu bảng
giá các loại đất trên địa bàn tỉnh theo hướng sát với giá thực tế thị trường.
|
- Nghiên cứu, đề xuất phân loại
dự án; xây dựng quy trình, hồ sơ đánh giá tác động môi trường mẫu đối với các
dự án tương tự nhằm rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục liên quan đến
báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM).
- Nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh tra, kiểm tra thuộc lĩnh vực tài nguyên môi trường đi đôi với giảm thời
gian thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp.
|
6
|
Sở Giao thông vận tải
|
- Thực hiện nhiệm vụ thuộc
ngành trong xây dựng hạ tầng giao thông xã, huyện, tỉnh, các quốc lộ; công
tác bảo trì đường bộ.
- Phối hợp Công an tỉnh tăng
cường công tác đảm bảo an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông;
ngăn chặn tình trạng xe quá khổ, quá tải.
- Triển khai thực hiện Quy hoạch
phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh.
|
7
|
Sở Tài chính
|
- Phối hợp các sở, ngành
trong cân đối nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính; đào tạo,
nâng cao năng lực cán bộ; nguồn lực hỗ trợ các doanh nghiệp theo các chính
sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, triển khai các
giải pháp đẩy nhanh công tác giải ngân; thực hiện thanh, quyết toán đúng thời
gian quy định nhằm nhanh chóng phát huy hiệu quả vốn đầu tư.
- Phối hợp với sở Tài nguyên
và Môi trường công khai minh bạch, cập nhật và hướng dẫn rõ ràng các chính
sách, thủ tục hành chính liên quan đến việc xác định tiền thuê đất và xác định
thu tiền sử dụng đất.
|
8
|
Sở Công
thương
|
- Khuyến khích tạo điều kiện
phát triển thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trên địa bàn, hỗ trợ các
doanh nghiệp trong công tác đổi mới thiết bị, công nghệ, sản phẩm mới…
|
- Nghiên cứu, cập nhật, hướng
dẫn các doanh nghiệp về các thuận lợi, cơ hội cũng như thách thức khi Việt
Nam tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP).
|
- Tăng cường hiệu quả, hiệu lực
của công tác quản lý thị trường.
|
9
|
Ban quản lý các khu công nghiệp
|
- Phối hợp các sở, ngành, địa
phương liên quan tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các dự án đầu tư vào
Khu công nghiệp. Thực hiện cải cách, công khai các thủ tục hành chính, rút ngắn
thời gian trong việc giải quyết các thủ tục hành chính như cấp giấy chứng nhận
đầu tư, giấy phép quy hoạch xây dựng, lao động, xuất nhập khẩu…Rút ngắn thời
gian, giảm chi phí trong việc hoàn tất thủ tục hồ sơ giao đất, cho thuê đất
trong các khu công nghiệp.
- Tăng cường đẩy mạnh hoạt động
xúc tiến đầu tư, dịch vụ hỗ trợ, tư vấn pháp lý, tuyển dụng, đào tạo lao động…
cho các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp.
|
10
|
Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội
|
- Tích cực triển khai quy hoạch
phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020; đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu
tư phát triển hệ thống đào tạo nghề phù hợp với yêu cầu thị trường.
|
- Phối hợp với các hiệp hội,
tổ chức công đoàn tổ chức các hội thảo, cung cấp thông tin về các quy định
liên quan đến lao động, nhằm điều chỉnh hiệu quả quan hệ “chủ doanh nghiệp -
người lao động”
|
- Nâng cao hiệu quả hoạt động
của Trung tâm giới thiệu việc làm, sàn giao dịch việc làm. Định hướng, hỗ trợ
nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý tốt các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ giới thiệu việc làm.
|
11
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
- Tuyên truyền nâng cao nhận
thức của các doanh nghiệp về vai trò của việc đổi mới kỹ thuật, ứng dụng công
nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tư vấn về các loại hình, trình độ công
nghệ, kiểm định công nghệ.
|
- Hỗ trợ các doanh nghiệp thực
hiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, xây dựng hệ thống quản lý quyền
sở hữu trí tuệ, đăng ký chất lượng; nhãn mác, in mã số, mã vạch sản phẩm.
|
12
|
Ngân hàng Nhà nước - Chi
nhánh Phú Thọ
|
- Tiếp tục theo dõi chặt chẽ,
đánh giá tình hình kinh tế và diễn biến thị trường tiền tệ trên địa bàn để
báo cáo, đề xuất các giải pháp, phương án ứng phó, hạn chế tác động bất lợi đến
hệ thống ngân hàng.
|
- Khuyến khích, hỗ trợ các
ngân hàng mở rộng mạng lưới chi nhánh, huy động vốn để phục vụ kịp thời nguồn
vốn, dịch vụ tín dụng đảm bảo ổn định lãi suất hết vòng đời sản phẩm, chu kỳ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thực hiện các chính sách của
Ngân hàng Nhà nước về giãn, hoãn nợ, hỗ trợ các doanh nghiệp phục hồi sản xuất,
tăng cường đầu tư mở rộng.
|
13
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
- Đổi mới hoạt động, nâng cao
chất lượng Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh thành phương tiện trao đổi thông
tin hiệu quả giữa các cơ quan, chính quyền tỉnh với người dân và doanh nghiệp.
|
- Chuẩn bị các điều kiện kỹ
thuật tổ chức các cuộc giao lưu trực tuyến định kỳ giữa lãnh đạo tỉnh với
doanh nghiệp và người dân.
|
- Tăng cường thông tin, tuyên
truyền về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, các biện pháp điều
hành và các giải pháp của tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư.
|
14
|
Sở Ngoại vụ
|
- Phối hợp vận động, xúc tiến
đầu tư, thương mại, du lịch; thu thập thông tin, thẩm tra các đối tác nước
ngoài đầu tư vào tỉnh.
- Tuyên truyền về hình ảnh,
chính sách thu hút đầu tư của tỉnh thông qua các chương trình hợp tác quốc tế;
làm cầu nối thông tin giữa tỉnh với các đối tác nước ngoài, giữa các doanh
nghiệp có nhu cầu mở rộng hoạt động đầu tư, hợp tác kinh doanh; cung cấp
thông tin cho các nhà đầu tư nước ngoài muốn tìm hiểu về tỉnh.
|
15
|
Sở Tư pháp
|
- Xây dựng kế hoạch củng cố,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tư pháp trên địa bàn.
- Thường xuyên rà soát, đề
nghị bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh đã hết hiệu lực, không cần
thiết hoặc có thể rút gọn, tránh rườm rà về mặt thủ tục.
|
- Thực hiện tốt công tác kiểm
soát thủ tục hành chính và quy định về thực hiện cơ chế “1 cửa liên thông”
trong giải quyết thủ tục hành chính thực hiện dự án đầu tư.
- Triển khai thực hiện hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn.
|
16
|
Cục thi hành án tỉnh
|
- Tăng cường các giải pháp cụ
thể đẩy nhanh tiến độ giải quyết các vụ việc thi hành án, giảm thiểu thiệt hại,
đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên có liên quan.
|
17
|
Sở Nội vụ
|
- Là cơ quan thường trực giúp
việc cho Ban Chỉ đạo về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và
chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Rà soát, cập nhật các quy định,
ban hành bộ thủ tục hành chính mới đảm bảo rõ ràng, đơn giản, thuận lợi cho
các doanh nghiệp và công dân thực hiện.
|
18
|
Văn phòng
UBND tỉnh
|
- Nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh
thành lập “đường giây nóng” để các doanh nghiệp, người dân có thể phản ánh trực
tiếp, nhanh chóng đến Lãnh đạo UBND tỉnh.
- Phối hợp chuẩn bị các điều
kiện để Lãnh đạo UBND tỉnh tổ chức đối thoại định kỳ giữa lãnh đạo tỉnh với
các doanh nghiệp và hiệp hội doanh nghiệp (1-2 lần/năm)
|
- Cập nhật kịp thời, thường
xuyên Công báo điện tử, các kế hoạch, chính sách của tỉnh trên cổng thông tin
điện tử của tỉnh.
|
- Phối hợp theo dõi, đôn đốc
thực hiện các nhiệm vụ được phân công của các sở, ban, ngành.
|
19
|
Công an tỉnh
|
- Đẩy mạnh công tác đấu tranh
phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội.
- Phối hợp sở Giao thông vận
tải trong công tác đảm bảo an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông;
ngăn chặn tình trạng xe quá khổ, quá tải.
|
20
|
UBND các huyện, thành, thị.
|
- Hướng dẫn cụ thể, niêm yết công
khai quy trình, thủ tục liên quan đến Giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ
môi trường.
|
- Xây dựng và triển khai kế
hoạch hành động nhằm cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh trong
địa bàn quản lý, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp thực hiện và
phân công người chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể.
- Phối hợp các sở, ngành, vào
cuộc tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp; đặc biệt là các vướng mắc trong
công tác giải phóng mặt bằng; chủ động đề xuất thu hồi các dự án đã có mặt bằng
sạch nhưng không triển khai thực hiện dự án theo quy định.
|
21
|
Các hiệp hội, hội doanh nghiệp
của tỉnh
|
- Chủ động, tích cực nâng cao
chất lượng hoạt động; phát huy tốt vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp - chính
quyền, tập hợp kiến nghị của các doanh nghiệp; đồng thời là một kênh thông
tin để chính quyền các cấp nắm bắt tình hình hoạt động, giải quyết kịp thời
các vướng mắc, đề nghị của các doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ
chế chính sách phù hợp, sát thực tế, góp phần cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
|