Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2018 về cơ cấu lại ngành Nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2018-2020

Số hiệu 62/KH-UBND
Ngày ban hành 23/03/2018
Ngày có hiệu lực 23/03/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Nguyễn Đức Quyền
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
THANH HÓA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 62/KH-UBND

Thanh Hóa, ngày 23 tháng 03 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2018 - 2020

Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 16/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017 - 2020; Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 20/4/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tái cơ cấu nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến 2025 theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững; Quyết định số 287-QĐ/TU ngày 27/5/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016 - 2020; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cơ cấu lại ngành Nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2018 - 2020, cụ thể như sau:

A. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2014 - 2017

I. QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

Ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 về phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Chỉ thị s2039/CT-BNN-KH ngày 20/6/2013 về triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hưng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; UBND tỉnh giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì tham mưu xây dựng đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Ngày 20/4/2015, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 16-NQ/TU về tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát trin bn vững. Tỉnh Ủy ban hành Kế hoạch số 107-KH/TU ngày 15/7/2015 về tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết số 16-NQ/TU. UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2320/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 về Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU. Các sở, ngành và các huyện, thị xã, thành phố đã xây dựng, ban hành Nghị quyết hoặc Kế hoạch triển khai Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU; tổ chức quán triệt, tuyên truyền thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.

II. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản thời kỳ 2014 - 2017 là 3,0%. Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng lên từ 36,2 nghìn tỷ năm 2014 lên 37,7 nghìn tỷ năm 2017, tăng 4,1%; cơ cấu nông nghiệp giảm từ 77,5% năm 2014 xuống còn 72,5% năm 2017; lâm nghiệp và thủy sản tăng lên từ 5,9% lên 7,1 % và 16,6% lên 20,3%.

1. Cơ cấu lại trong các lĩnh vực của ngành

1.1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững:

- Trồng trọt: Thực hiện chuyển đổi cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ; chuyển đi 14.806 ha đất lúa và 4,625 ha đất mía kém hiệu quả sang trồng các loại cây trồng có giá trị cao hơn; tập trung phát triển 07 sản phẩm có lợi thế: diện tích % gieo trồng lúa thâm canh năng suất, chất lượng cao đạt 132.000 ha; ngô thâm canh 8.370 ha; rau an toàn 425,5 ha; mía thâm canh 7,350 ha, cây ăn quả 2,556; hoa, cây cảnh 401 ha; cây làm thức ăn chăn nuôi 3.578 ha.

- Chăn nuôi: Nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo hướng an toàn, bền vững. Chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm vật tư đầu vào (đàn giống, thức ăn, phụ gia bổ sung,...) và sản phẩm chăn nuôi được quản lý chặt chẽ hơn. Tập trung phát triển 05 sản phẩm có lợi thế: Bò sữa 6.500 con, bò thịt chất lượng cao 17,15 nghìn con, lợn hướng nạc 345 nghìn con, gà lông màu 5,8 triệu con, con nuôi đặc sản 791,75 nghìn con.

- Lâm nghiệp: Đã hoàn thành việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng theo hướng tăng diện tích rừng sản xuất, đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế rừng ngày càng được cải thiện và nâng cao. Các sản phẩm lợi thế được chú trọng, tập trung phát triển: rừng gỗ lớn 40.500 ha; khai thác dược liệu dưới tán rng tự nhiên 94.000 ha; quế 650 ha; luồng thâm canh 20.360 ha.

- Thủy sản: Chuyển đổi 880 ha diện tích ruộng trũng sản xuất 01 vụ lúa sang nuôi trồng thủy sản. Đẩy mạnh áp dụng thực hành nuôi trồng thủy sản tốt, nuôi trồng thủy sản có chng nhận; phát triển các vùng nuôi thủy sản thâm canh ng dụng công nghệ cao, bảo vệ môi trường sinh thái, phù hợp với yêu cầu của thị trường; chuyển dịch sang các đối tượng nuôi có giá trị cao và xuất khẩu. Cơ cấu khai thác thủy sản chuyển dịch tích cực, chuyn từ khai thác ven bờ sang khai thác xa bờ, sử dụng các phương tiện, máy móc hiện đại nhằm tăng hiệu quả sản xuất. Tập trung phát triển các sản phẩm có lợi thế: tôm chân trắng 260 ha; ngao 1.500 ha; cá rô phi 30 ha; sản phẩm hải sản khai thác 171.509 tấn.

12. Xây dựng và nhân rộng các mô hình sn xuất tập trung quy mô lớn:

- Khuyến khích tích tụ ruộng đất theo quy định của pháp luật; phát triển sản xuất trồng trọt gắn với chế biến và xác định rõ một số vùng nguyên liệu tập trung cho các nhà máy chế biến, như: lúa thâm canh 132.000 ha, mía 25.500 ha, sắn 9.860 ha, sản xuất hạt giống lúa lai F1 685,5 ha, cao su 17.735 ha, cói 3.300 ha,... Xây dựng và nhân rộng các mô hình liên kết sản xuất có hiệu quả cao như: sản xuất hạt giống lúa lai F1 từ 550 - 750 ha/năm; sản xuất giống lúa thuần đạt gần 3.000 ha/năm; mô hình sản xuất mía thâm canh đạt 7.350 ha, trong đó diện tích mía thâm canh cao áp dụng cơ giới hóa đồng bộ đạt 1.464,8 ha; mô hình ứng dụng ngô biến đổi gen, quy mô 50 ha tại huyện Thọ Xuân; mô hình sản xuất lúa hữu cơ 283 ha của Công ty CP Mía đường Lam Sơn; mô hình liên kết sản xuất khoai tây gần 1.000 ha của Công ty An Việt tại các huyện Hoang Hóa, Hậu Lộc, Nga Sơn, Thiệu Hóa, Thọ Xuân, Triệu Sơn,...; mô hình liên kết sản xuất rau quả tại các huyện Hậu Lộc, Yên Định, Hoằng Hóa,... đạt trên 5.000 ha/năm.

- Trong chăn nuôi đã có sự chuyển biến rõ nét về tổ chức sản xuất, chuyển mạnh sang chăn nuôi tập trung, quy mô lớn, công nghệ cao (nhất là phát triển trang trại. Đã thu hút và triển khai thực hiện các dự án chăn nuôi quy mô lớn, như: Công ty cổ phần phần sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng Trại bò Thanh Hóa 2 tại Phú Nhuận, Như Thanh; Công ty TNHH bò sữa Thống Nhất Thanh Hóa xây dựng các trang trại bò sữa quy mô 16.000 con; Công ty CP ứng dụng công nghệ cao Nông nghiệp và thực phẩm sữa TH đầu tư dự án bò sữa với quy mô 20.000 con; Công ty CP chăn nuôi Bá Thước đầu tư dự án bò thịt chất lượng cao, quy mô 20.000 bê được nhập về từ Úc; Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thái Dương đầu tư dự án Liên hợp sản xuất thức ăn chăn nuôi, chăn nuôi lợn và chế biến nông sản với quy mô 100.000 tấn/năm và 70.000 con lợn;...

- Trong lâm nghiệp, đã tng bước hình thành vùng nguyên liệu gỗ lớn, gỗ nhỏ, luồng thâm canh, nứa vầu, cây đặc sản cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến lớn của tỉnh: Nhà máy chế biến gỗ Thành Nam (Như Xuân), công suất 180.000 m3SP/năm; Công ty TNHH Thanh Thành Đạt (Tĩnh Gia), công suất 30.000 tấn SP/năm; Công ty TNHH Thanh Hòa (Tĩnh Gia), công suất 30.000 tấn SP/năm; Công ty TNHH innogreen (Tĩnh Gia) công suất 20.000 tấn SP/năm.

- Trong thủy sản, cơ cấu và năng lực tàu thuyền chuyển theo hướng giảm số tàu có công suất dưới 30 CV, tăng tàu có công suất từ 90 CV trở lên (đến hết năm 2017, tổng số tàu cá 7.447 chiếc, tổng công suất đạt 576 nghìn CV, công suất bình quân 84,8 CV/tàu, số lượng tàu khai thác xa bờ 1.801 tàu, tăng 469 tàu so với năm 2014).

1.3. Tập trung phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp an toàn, nông nghiệp tinh hoa:

Đã nghiên cứu, chọn tạo thành công 8 giống lúa (trong đó: có 6 giống đã được công nhận giống quốc gia: Thanh ưu 3, Thanh ưu 4, Thanh Hoa ưu 1, Thuần Việt 1, Thuần Việt 2, Hồng đức 9; 2 giống được công nhận cho sản xuất thử: Lam Sơn 8, Thuần Việt 7); 2 giống mía (LS1 và LS2). Tiếp nhận, nghiên cứu hoàn thiện và làm chủ công nghệ, quy trình sản xuất hạt giống lúa lai, lúa thuần, ngô lai F1, từ đó đưa vào sản xuất giống lúa lai F1 với quy mô khoảng 700 ha/năm (là tỉnh có diện tích sản xuất hạt giống lúa lai lớn nhất Miền Bắc), giống lúa thuần khoảng 3.000 ha/năm, ngô lai F1 khoảng 450 ha/năm. Xây dựng thành công mô hình sản xuất lúa theo phương pháp hữu cơ, hàm lượng các bon thấp, giảm phát thải khí nhà kính đạt trên 140 ha; phục tráng các cây trồng tại địa phương (như lúa nếp hạt cau, bưởi Luận Văn); mở rộng diện tích sản xuất rau, hoa quả CNC trong nhà có mái che đạt 425,5 ha; ng dụng công nghệ nuôi cấy mô để nhân giống cây trồng đạt hàng triệu cây/năm (hoa đồng tiền, hoa lan, mía, giống bưởi Luận Văn).

ng dụng thành công Công nghệ thụ tinh nhân tạo bng tinh phân giới tính cho bò sữa, thụ tinh nhân tạo nâng cao tầm vóc đàn bò, phối giống cho 30.000 - 40.000 bò cái nền có chửa hàng năm; nghiên cứu đánh giá, tuyển chọn bò đực giống tại Moncada để sản xuất tinh đông lạnh phục vụ công tác giống bò Việt Nam; đưa các giống mới vào sản xuất nên năng suất, chất lượng sản phẩm thịt, trng, sữa được nâng cao. Sử dụng các chế phẩm sinh học trong thức ăn chăn nuôi tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng của vật nuôi. Xây dựng thành công các mô hình trang trại chăn nuôi tập trung với quy mô lớn, áp dụng hệ thống chuồng kín, nuôi sàn, điều hòa ẩm độ và nhiệt độ, xử lý chất thải và kiểm soát dịch bệnh đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất.

ng dụng thành công công nghệ nuôi cấy mô thực vật, vi ghép trong sản xuất giống cây lâm nghiệp, cây ăn quả. Hàng năm sản xuất được gần 1 triệu cây mô, hom, 30 triệu cây giống keo tai tượng Úc có năng suất chất lượng cao. ng dụng công nghệ thông tin, công nghệ viễn thám và hệ thống GIS lập bản đồ trường nhiệt phục vụ công tác cảnh báo cháy rừng, hệ thống định vị toàn cầu (GPS) trong công tác theo dõi, cập nhật, quản lý dữ liệu ngành lâm nghiệp và quản lý các dự án lâm nghiệp được ứng dụng hiệu quả. Xây dựng thành công các mô hình thâm canh, phục tráng rừng luồng, đưa năng suất cây luồng từ 2.100 cây/ha lên 3.600 cây/ha, chất lượng rừng được nâng cao, làm cơ sở đầu tư cho các vùng luồng thâm canh tập trung. Nhiều mô hình nông lâm kết hợp, mô hình trang trại rừng, mô hình trồng rừng gỗ lớn, có năng suất cao đã được tổng kết, đánh giá nhân ra diện rộng.

Tiếp nhận và làm chủ công nghệ điều khin giới tính để sản xuất giống cá rô phi đơn tính đực; công nghệ sản xuất giống tôm sú; công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm cua xanh, ngao Bến Tre trong ao đất, cá bống bp, cá lăng chấm, cá dốc. Xây dựng thành công mô hình sản xuất tôm chân trng thâm canh hiện đại, đã đầu tư hệ thống ao nuôi tại các huyện ven biển tạo thành vùng sản xuất hàng hóa lớn, ổn định, mang lại hiệu quả kinh tế cao, sản xuất từ 2 - 3 vụ/năm, với diện tích 170 ha, năng suất đạt trên 11 tấn/ha. ng dụng máy dò ngang Sonar vào các tàu cá làm nghề lưới vây rút chì, lưới kéo đôi, đem lại sản lượng khai thác các đối tượng thủy sản cao hơn. Sử dụng đụt lưới mắt vuông cho nghề lưới kéo đáy, khai thác ghẹ bằng nghề lồng bẫy, đem lại năng suất và thu nhập cao cho bà con ngư dân. Tàu cá khai thác xa bờ dài ngày đã áp dụng lắp đặt hầm bảo quản sản phẩm bng PU (Polyurethane) để bảo quản tốt sản phẩm hải sản, giảm hao hụt nước đá, kéo dài thời gian chuyến đi, nâng cao chất lượng sn phẩm và hiệu quả kinh tế cho bà con ngư dân.

Tăng cường công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và chất lượng sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là giải quyết triệt để tình trạng sử dụng chất cấm trong nông nghiệp: Hàng năm triển khai công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp; triển khai xây dựng và phát triển các vùng sản xuất áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tt, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; có 42 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản tham gia các chuỗi cung ng thực phẩm an toàn (trong đó có 15 cơ sở với 18 địa chỉ kinh doanh được giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn theo quy định và công khai danh sách); 94 cửa hàng kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện ATTP.

1.4. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo phát triển liên kết sản xuất:

Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo phát triển liên kết sản xuất; các chuỗi liên kết sản xuất đã và đang hình thành, đi vào chiều sâu, phát triển rõ nét và bền vững, trong đó doanh nghiệp làm trung tâm để liên kết với các tổ chức sản xuất:

Trong trồng trọt: Các công ty mía đường (Lam Sơn, Nông Cống, Việt Nam - Đài Loan) đã ký hợp đồng sản xuất, cung ng vật tư và tiêu thụ toàn bộ sản phẩm nguyên liệu mía trên địa bàn tỉnh (18 huyện) với tng sản lượng trên 2 triệu tấn/năm; các nhà máy chế biến tinh bột sắn Bá Thước, Như Xuân, Ngọc Lặc đã ký hợp đồng thu mua nguyên liệu tại các vùng sản xuất, tiêu thụ toàn bộ sản phẩm nguyên liệu sắn với tổng công suất gần 2.000 tấn/ngày; chuỗi liên kết sản xuất lúa theo phương pháp hữu cơ, quy mô 100 ha ở vụ Xuân và 180 ha ở vụ Mùa tại huyện Thiệu Hóa;...

[...]