Kế hoạch 61/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2023 do tỉnh Hà Giang ban hành
Số hiệu | 61/KH-UBND |
Ngày ban hành | 16/02/2023 |
Ngày có hiệu lực | 16/02/2023 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Giang |
Người ký | Nguyễn Văn Sơn |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/KH-UBND |
Hà Giang, ngày 16 tháng 02 năm 2023 |
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH (TTHC) NĂM 2023
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ); Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ); Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử; Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát TTHC;
Căn cứ thực tiễn công tác kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và giải quyết TTHC trên môi trường điện tử, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC năm 2023, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI KIỂM TRA
1. Mục đích
- Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo về công tác kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và giải quyết TTHC trên môi trường điện tử của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong năm 2023 và từ các năm trước còn nợ đọng quá hạn;
- Kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, yếu kém cũng như kiến nghị, đề xuất các giải pháp xử lý những khó khăn, vướng mắc của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đang gặp phải trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ về công tác kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và giải quyết TTHC trên môi trường điện tử và các kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về công tác này; khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác chỉ đạo, điều hành của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong công tác kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và giải quyết TTHC trên môi trường điện tử để thực hiện tốt hơn các nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong công tác cải cách TTHC. Nâng cao chất lượng thể chế và trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, tiếp tục tạo chuyển biến mạnh mẽ trong giải quyết TTHC.
2. Yêu cầu
- Việc kiểm tra phải khách quan, công khai, minh bạch và không gây trở ngại đến hoạt động của các cơ quan, đơn vị được kiểm tra;
- Việc kiểm tra phải thực hiện đúng phạm vi, thẩm quyền, quy trình, phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước về kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, giải quyết TTHC trên môi trường điện tử và phù hợp với yêu cầu thực tế;
- Có kết luận rõ ràng, cụ thể những vấn đề tổ chức triển khai tại cơ quan, đơn vị cũng như những kiến nghị, đề xuất với lãnh đạo các cấp có liên quan.
3. Phạm vi kiểm tra
- Kiểm tra trực tiếp việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã năm 2022, 2023;
- Kiểm tra đột xuất một số cơ quan, đơn vị có phản ánh, kiến nghị trong việc tiếp nhận và giải quyết TTHC hoặc qua phản ánh của các cơ quan thông tin, báo chí.
II. NỘI DUNG, CÁCH THỨC KIỂM TRA
- Tập trung đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao về công tác cải cách TTHC;
- Kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ;
- Kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và thực hiện TTHC trên môi trường điện tử theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018; Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ;
- Kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ;
- Kiểm tra việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ;
- Kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 18/02/2022 của UBND tỉnh triển khai Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư; định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”; Quyết định số 1170/QĐ-UBND ngày 21/7/2022 của UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt Đề án Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC giai đoạn 2022-2025; Kế hoạch số 1808/QĐ-UBND ngày 17/10/2022 của UBND tỉnh Phê duyệt Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022 - 2025;
- Kiểm tra các vấn đề mang tính cấp bách mà người dân, doanh nghiệp và xã hội đang bức xúc liên quan đến công tác giải quyết TTHC; kiểm tra những khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách và trách nhiệm cụ thể của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đối với những vướng mắc, khó khăn để có giải pháp tháo gỡ kịp thời cho người dân và doanh nghiệp.
- Đoàn kiểm tra sẽ thông báo cho cơ quan, đơn vị được kiểm tra về chương trình, nội dung chi tiết kiểm tra kèm theo mẫu đề cương báo cáo, thời gian kiểm tra chậm nhất 10 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra. Trường hợp kiểm tra đột xuất, UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra và thông báo cho cơ quan, đơn vị được kiểm tra chậm nhất 03 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra;