Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2019 triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 61/KH-UBND
Ngày ban hành 08/03/2019
Ngày có hiệu lực 08/03/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Đức Long
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 61/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 08 tháng 3 năm 2019

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/1/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI), NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG (DDCI) NĂM 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2021

Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 04/12/2018 của Tỉnh Ủy và chỉ đạo của thường trực Tỉnh Ủy về nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) năm 2019 và định hướng đến năm 2021, cụ thể như sau:

I. Mục tiêu và các chỉ tiêu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh

1. Mục tiêu

- Tiếp tục duy trì vị trí trong nhóm dẫn đầu cả nước về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019, cải thiện bền vững năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), phấn đấu tăng điểm từng chỉ số và tổng số điểm PCI qua từng năm, duy trì vị trí dẫn đầu cả nước về năng lực cạnh tranh (PCI).

- Phấn đấu đến hết năm 2019, các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh tiếp tục đạt và vượt so với các chỉ tiêu đã đạt trong năm 2018, bám sát các mục tiêu xếp hạng quốc tế về năng lực cạnh tranh (Môi trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới; Năng lực cạnh tranh của Diễn đàn kinh tế thế giới; Năng lực Đổi mới sáng tạo của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới và Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc) và năng lực cạnh tranh chuyên ngành (Năng lực cạnh tranh du lịch của Diễn đàn kinh tế thế giới và Hiệu quả logistics của Ngân hàng Thế giới) tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019 của Chính Phủ.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng, minh bạch và cạnh tranh lành mạnh; thành lập nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong tỷ trọng doanh nghiệp mới thành lập, tăng nhanh số lượng doanh nghiệp mới thành lập, giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp; tạo thuận lợi nhất để hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân phát triển; tạo động lực, sự đột phá và thu hút nhanh nguồn lực đầu tư xã hội vào tỉnh.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung nâng cao năng lực quản trị và vai trò, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và từng bước xây dựng thương hiệu văn hóa doanh nghiệp tỉnh; nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị doanh nghiệp, trong sản xuất, kinh doanh.

2. Một số mục tiêu cụ thể

2.1. Đối với chỉ số PCI (Mục tiêu cụ thể theo Phụ lục IV*):

- Tổng điểm phấn đấu tăng so với năm 2018.

- Ưu tiên tập trung bằng các giải pháp cụ thể, sáng tạo, sát thực tiễn để cải thiện vượt bậc điểm số và thứ hạng của các chỉ số còn thấp hạng. Các chỉ số còn lại đều được cải thiện và tăng điểm.

- Cải thiện mạnh mẽ chỉ số Cơ sở hạ tầng của Quảng Ninh (gồm khu/Cụm công nghiệp, giao thông đường bộ và điện), trong đó tập trung đầu tư tăng tốc hạ tầng Khu công nghiệp và cụm Công nghiệp, tạo quỹ đất sạch và hạ tầng KCN, cụm công nghiệp đồng bộ, sẵn sàng thu hút nhà đầu tư; phấn đấu trong top 10/63 tỉnh/thành phố.

2.2. Một số mục tiêu theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019:

(a) Về cải thiện Môi trường kinh doanh theo Ngân hàng thế giới:

- Đảm bảo duy trì tổng thời gian để hoàn thành các thủ tục khởi sự doanh nghiệp tối đa là 06 ngày. Duy trì tiếp nhận và giải quyết thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp qua mạng tối đa 02 ngày làm việc áp dụng với giao dịch trên mạng và trả kết quả ngay trong ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ bằng bản giấy tại cơ quan đăng ký kinh doanh.

- Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử là 100% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 99%; thời gian nộp thuế tối đa là 117 giờ; hoàn thuế trước, kiểm tra sau: dưới 6 ngày (quy định là 6 ngày); kiểm tra trước, hoàn thuế sau: dưới 40 ngày (quy định là 40 ngày). Đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra theo đúng quy trình, theo đúng các quy định và giải quyết đúng hạn. Rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm xã hội xuống dưới 49 giờ.

- Thời gian Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa 52 ngày.

- Nâng cao tính minh bạch và khả năng Tiếp cận tín dụng.

- Nâng cao hiệu quả thực thi các quy định về Bảo vệ nhà đầu tư.

- Thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tiếp tục duy trì tối đa 24 ngày.

- Thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản tối đa 14 ngày (trừ tài sản trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ).

- Đảm bảo duy trì thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới (từ khi đăng ký tờ khai cho đến khi thông quan/giải phóng hàng) đối với hàng xuất khẩu tối đa là 04 giờ 12 phút; Đối với hàng nhập khẩu tối đa là 24 giờ.

- Thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng tối đa 90 ngày.

- Giảm thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 24 tháng.

- Các Sở, ngành 3 huyện/thị xã/thành phố tích cực nâng cao chỉ số Tính minh bạch, Chi phí không chính thức thông qua nâng cao hiệu quả và các biện pháp công khai minh bạch, đơn giản, dễ hiểu; niêm yết và hướng dẫn rõ ràng 100% các quyết định, chính sách, thủ tục hành chính tại các Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, huyện, thị, thành phố; tại các xã, phường và trên website/trang thông tin điện tử của đơn vị.

(b) Về thực hiện Chính phủ điện tử theo Liên hợp quốc

[...]