Quyết định 1856/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 1856/QĐ-TTg
Ngày ban hành 27/12/2018
Ngày có hiệu lực 27/12/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Trịnh Đình Dũng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1856/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh tại Tờ trình số 7966/UBND-TTr ngày 29 tháng 10 năm 2018, Báo cáo số 243/UBND-QH2 ngày 11 ngày 12 năm 2018 và Tờ trình số 8950/TTr-BKHĐT ngày 17 tháng 12 năm 2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Phát triển kinh tế - xã hội tại Khu kinh tế Vân Đồn nhanh và bền vững, dựa trên cơ sở phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế của Vân Đồn; chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu dựa trên nền tảng khoa học và công nghệ tiên tiến; phát huy nội lực và thu hút ngoại lực.

2. Phát triển Khu kinh tế Vân Đồn cần mang tính đột phá, tập trung vào các ngành nghề có lợi thế cạnh tranh, mang lại lợi ích kinh tế - xã hội, nhưng phải tuân thủ các quy định về môi trường và bảo đảm an sinh xã hội theo pháp luật hiện hành của Việt Nam.

3. Nguồn lực chủ yếu để phát triển, nhất là phát triển khu vực dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển khu vực sản xuất, dựa trên việc thu hút các nhà đầu tư chiến lược trong nước và nước ngoài.

4. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm lợi ích quốc gia, với giữ vững ổn định chính trị, trật tự xã hội; đồng thời với bảo vệ môi trường, tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác đối ngoại.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu đến năm 2030

a) Mục tiêu tổng quát: Xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn trở thành đô thị biển đảo xanh, hiện đại, thông minh; là trung tâm kinh tế và văn hóa của khu vực với trọng tâm phát triển là ngành dịch vụ và các ngành sử dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, phát triển ngành nghề mới, công nghệ mới, trình độ cao, trọng tâm là dịch vụ logistics, du lịch cao cấp, công nghiệp giải trí hiện đại mang tầm quốc tế, công nghiệp công nghệ cao; trung tâm khởi nghiệp, sáng tạo và giao thương quốc tế của khu vực.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Về kinh tế:

Trong giai đoạn đến năm 2020, 2021 - 2025, 2026 - 2030 tốc độ tăng GRDP trung bình tương ứng là 25%; 29% và 23%/năm.

Đến năm 2030, tổng giá trị sản xuất đạt 5,6 tỷ USD, tương ứng GRDP đạt 1,6 tỷ USD; đóng góp vào ngân sách nhà nước trên 10% giá trị sản xuất.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tập trung phát triển các ngành kinh tế quan trọng đem lại hiệu quả kinh tế cao, thu hút nhân lực trình độ cao và tận dụng lợi thế cạnh tranh của Vân Đồn, điển hình như các ngành: Du lịch, dịch vụ văn hóa và sáng tạo, sản xuất và hậu cần.

- Về xã hội:

Tốc độ tăng dân số trung bình trong các giai đoạn đến năm 2020, 2021 - 2025, 2026 - 2030 tương ứng là 6%, 11% và 8%. Quy mô dân số tăng từ 52 nghìn người năm 2019 lên 140 nghìn người vào năm 2030.

Đến năm 2030, tạo khoảng 89 nghìn việc làm (lĩnh vực du lịch khoảng 31 nghìn; lĩnh vực dịch vụ, văn hóa và sáng tạo khoảng 6 nghìn; lĩnh vực sản xuất và hậu cần khoảng 12 nghìn; các lĩnh vực khác khoảng 40 nghìn).

Phát triển mạng lưới y tế đồng bộ, bảo đảm cho mọi người dân được tiếp cận với các dịch vụ khám, chữa bệnh chất lượng cao; phấn đấu đến năm 2030 đạt 15 bác sỹ/1 vạn dân và 3 dược sỹ/1 vạn dân; 64,9 giường bệnh /1 vạn dân; tiếp tục duy trì 100% xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%.

- Về môi trường:

Đến năm 2030, tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 60%; 100% dân cư đô thị được sử dụng nước sạch và 100% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.

Đến năm 2030, 100% số xã có nghĩa trang, 100% số xã có dịch vụ thu gom rác thải; 100% chất thải y tế và 100% chất thải rắn, rác thải được thu gom và xử lý bằng các công nghệ tiên tiến.

[...]