UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5814/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày
16 tháng 12 năm 2011
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN NĂM
2011-2015
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng
11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011-2020. Qua tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình tổng
thể cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010 của Chính phủ, dựa trên những kết
quả đạt được và những mặt còn hạn chế của công tác cải cách hành chính trong thời
gian vừa qua, Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác cải
cách hành chính giai đoạn 2011-2015 như sau:
I. QUAN ĐIỂM
- Cải cách hành chính (CCHC) là việc làm thường
xuyên gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
trong bộ máy hành chính của tỉnh.
- Cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ
với cải cách tư pháp, cải tiến hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp và đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng uỷ các cấp.
- Bộ máy hành chính được tổ chức thành một hệ thống
thông suốt từ tỉnh đến huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn trên cơ sở phân
định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của từng cấp hành chính. Đảm
bảo tính công khai, minh bạch trong hoạt động hành chính.
- Trách nhiệm của tập thể và cá nhân trong thực
hiện CCHC được xác định rõ, cơ quan hành chính và cán bộ, công chức chịu sự
giám sát trực tiếp của nhân dân.
II. MỤC TIÊU
Mục tiêu chung:
Xây dựng một nền hành chính dân chủ, minh bạch,
hiện đại với tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu quả, phục vụ tốt nhất
cho tổ chức, cá nhân. Hoạt động hành chính đáp ứng kịp thời cho nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương. Xác định cải cách công vụ, công chức là
khâu đột phá.
Mục tiêu cụ thể của giai đoạn 2011-2015:
- Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp được tiến hành
đúng quy trình, đạt chất lượng cao, không sai sót về mặt thể thức văn bản.
- Chức năng của các cơ quan trong bộ máy hành
chính cấp tỉnh, cấp huyện được phân định rõ ràng. Xác định rõ yêu cầu, nhiệm vụ
và tổ chức bộ máy của chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn.
- Thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, cá
nhân phải được cải cách theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, giảm 30% chi phí cần thiết
mà tổ chức, cá nhân phải bỏ ra để thực hiện thủ tục hành chính. Phấn đấu giảm
1/4 thời gian giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
- 100% các cơ quan hành chính các cấp triển
khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông vào năm 2013. Trên
60% người dân và doanh nghiệp hài lòng về dịch vụ do cơ quan hành chính cung cấp
trên địa bàn tỉnh.
- Năm 2015 có 100% các xã, phường, thị trấn được
trang bị hệ thống mạng máy tính phục vụ hiệu quả trong việc trao đổi thông tin
quản lý giữa các cấp; 100% UBND cấp huyện thực hiện mô hình một cửa liên thông
hiện đại; 90% hồ sơ tiếp nhận tại bộ phận một cửa các cấp được trả kết quả đúng
hạn.
- Có trên 50% các cơ quan hành chính nhà
nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm, trên 80% công
chức cấp xã, 100% công chức cấp huyện, cấp tỉnh đạt tiêu chuẩn theo
chức danh.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp
công, bảo đảm trên 60% cá nhân hài lòng với dịch vụ do đơn vị sự
nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế. Đẩy mạnh xã hội
hoá trên các lĩnh vực y tế, giáo dục.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước
100% cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công thực hiện cơ chế khoán theo
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng
4 năm 2005 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động hành chính nhằm giảm hội họp, giảm giấy tờ hành chính. 60% các văn bản,
tài liệu thông thường được trao đổi giữa các cơ quan hành chính cấp tỉnh và cấp
huyện qua mạng điện tử. 100% các cơ quan hành chính cấp tỉnh ứng dụng
M-Office trong quản lý văn bản và điều hành. 100% cơ quan hành chính từ cấp huyện
trở lên có cổng thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử để cung cấp thông tin
kịp thời cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu. Từng bước thực hiện các giao
dịch hành chính qua mạng máy tính.
III. NỘI DUNG
1. Cải cách thể chế hành
chính:
- Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật đã ban hành. Qua đó nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật được
ban hành mới, đảm bảo tính đồng bộ, khả thi, không sai sót về nội dung và hình
thức. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho mọi tầng lớp
nhân dân.
- Triển khai thực hiện nhanh chóng, kịp thời các
văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương ban hành. Kịp thời phản ánh những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật.
- Nâng chất thực hiện cơ chế một cửa, mở rộng thực
hiện cơ chế một cửa liên thông. Khắc phục triệt để những sai sót do lỗi chủ
quan như: Thực hiện không đúng quy trình, ghi chép sổ không đúng theo quy định,
công khai thủ tục hành chính mang tính hình thức, thiếu trách nhiệm gây phiền
hà cho tổ chức, cá nhân trong giao dịch hành chính, không tuân thủ quy tắc ứng
xử của cán bộ, công chức.
- Tăng cường công tác tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng về cải cách hành chính, thủ tục hành chính cho
mọi tầng lớp nhân dân để biết, thực hiện và giám sát.
- Triển khai thí điểm thực hiện Bộ chỉ số
đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ phận một cửa tại Uỷ ban nhân
dân thành phố Bến Tre theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ. Hàng năm tổ chức khảo
sát mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về các dịch vụ do cơ quan
hành chính cung cấp.
2. Cải cách thủ tục
hành chính:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch rà
soát TTHC để hướng dẫn các sở, ban ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã để rà soát cắt giảm các thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh
nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư để tạo điều kiện phát
triển kinh tế, tập trung trọng tâm ở một số lĩnh vực như đất đai,
đầu tư, xây dựng, y tế, giáo dục…
- Công bố công khai thủ tục hành chính trên
địa bàn tỉnh theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và
Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên
địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Đảm bảo công khai, minh bạch tất cả các
thủ tục hành chính bằng các hình thức cụ thể, thích hợp. Thực hiện
thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành
chính.
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Cải cách thủ tục hành chính trong nội
bộ từng cơ quan hành chính nhà nước theo hướng dẫn của Trung ương.
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới
các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật trên địa bàn
tỉnh.
3. Cải cách tổ chức bộ máy:
- Sắp xếp, tổ chức lại bộ máy của từng cơ quan
hành chính cho thực sự tinh gọn, hiệu quả.
- Ban hành mới quy định về phân cấp thẩm quyền
quản lý hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Thí điểm thi tuyển chức danh trưởng, phó phòng
ở một số huyện và sở, ngành trước khi bổ nhiệm.
- Đề ra các biện pháp thích hợp, hiệu quả cho việc
thực hiện xã hội hoá một số lĩnh vực quản lý nhà nước để nâng cao chất lượng phục
vụ nhân dân.
4. Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
- Thống kê trình độ cán bộ, công chức toàn tỉnh
để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hợp lý, tránh trùng lắp, bỏ sót. Chú trọng
đào tạo nâng chất đội ngũ công chức kế thừa, cán bộ trong quy hoạch giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý. Nâng chất đội ngũ cán bộ, công chức cả về trình độ lý luận
chính trị, năng lực chuyên môn, ý thức trách nhiệm và phẩm chất đạo đức.
- Xây dựng phần mềm quản lý cán bộ, công chức của
cả tỉnh và triển khai đến cấp huyện để kịp thời cập nhật thông tin về số lượng,
vị trí công tác, trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức ở tất cả các cơ quan
hành chính từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Đào tạo và khuyến khích tự đào tạo để nâng cao
kỹ năng sử dụng máy vi tính của cán bộ, công chức đặc biệt là ở cấp xã. Đây là
tiền đề quan trọng, mang tính quyết định cho việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động hành chính và kết nối dữ liệu giữa các cấp hành chính.
- Nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của đội ngũ
cán bộ, công chức, đảm bảo phải nắm vững những kỹ năng cơ bản về quản lý nhà nước,
về chuyên môn nhiệp vụ, về giao tiếp, ứng xử, đạo đức nghề nghiệp.
- Trên cơ sở quy định của Bộ Nội vụ thi tuyển
công chức, ban hành quy định của tỉnh về thi tuyển công chức. Phải khắc phục được
những bất cập trong thi tuyển và tuyển dụng như: Thi tuyển để hợp thức hoá việc
tuyển dụng, lỏng lẽo trong khâu coi thi, tuyển dụng không đúng yêu cầu của vị
trí công việc. Việc khắc phục những hạn chế này cần được tiến hành đồng bộ với
việc ban hành chính sách thu hút nguồn nhân lực làm việc trong bộ máy hành
chính của tỉnh.
- Ban hành mới quy định về phân cấp quản lý cán
bộ, công chức của tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện luân chuyển cán bộ và định kỳ chuyển
đổi một số chức danh cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
- Tạo môi trường làm việc cạnh tranh, thi đua để
phát huy tính chủ động, sáng tạo của mỗi công chức.
- Thực hiện nghiêm túc, chính xác, khách quan
công tác đánh giá, nhận xét và quản lý cán bộ, công chức nhằm lập lại trật tự,
kỷ cương trong thực thi công vụ.
- Tìm ra giải pháp quản lý và đánh giá chất lượng
cán bộ, công chức sau đào tạo. Khắc phục tình trạng đào tạo để đạt chuẩn mà
không chú trọng chất lượng học tập hoặc nghỉ việc sau khi được đào tạo. Đồng thời,
nâng cao chất lượng dạy và học tại các cơ sở đào tạo cho đối tượng cán bộ, công
chức.
- Từng bước nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ,
công chức trong quá trình CCHC và có chế tài xử lý nghiêm đối với những cán bộ,
công chức cố tình gây ảnh hưởng đến quá trình CCHC. Công tác CCHC phải được xem
là một trong những tiêu chí xét thi đua hàng năm của cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện chính sách nâng lương, nâng ngạch,
tinh giản biên chế theo đúng quy định của Trung ương.
5. Cải cách tài chính công:
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Các cơ quan chủ quản xem xét và bắt buộc thực hiện
cơ chế khoán theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP đối với các đơn vị sự nghiệp đã đủ
điều kiện thực hiện nhằm tăng tính chủ động trong quản lý, điều hành của các
đơn vị sự nghiệp.
- Thực hiện tốt quy định về quy chế chi tiêu nội
bộ, công khai tài chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí tại mỗi cơ quan
hành chính.
- Thực hiện cơ chế tự chủ, cơ chế khoán quỹ
lương và khoán chi hành chính, từng cơ quan đề ra biện pháp thực hành tiết
kiệm để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
- Các cơ quan quản lý tài chính công cũng cần phải
cải cách thủ tục hành chính và ban hành những quy định cụ thể, rõ ràng về việc
sử dụng ngân sách nhà nước nhằm giảm phiền hà và đáp ứng kịp thời việc thực thi
nhiệm vụ của các cơ quan hành chính khác.
- Các cơ quan chủ động bố trí khoản kinh phí hợp
lý phục vụ cho công tác CCHC.
- Kiến nghị chế độ tiền lương hợp lý cho khu vực
công.
6. Hiện đại hoá nền hành
chính:
- Đầu tư xây dựng mới trụ sở làm việc của các cơ
quan cấp tỉnh, huyện hiện đã quá cũ kỷ. Nâng cấp các trụ sở đã xuống cấp để đáp
ứng được yêu cầu về môi trường làm việc cho cán bộ, công chức.
- Trang bị đầy đủ các thiết bị, phương tiện làm
việc cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã như: Máy vi tính,
máy photocopy, kết nối Internet, bàn ghế, tủ đựng hồ sơ...
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động hành chính ở các cấp.
- Ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực y tế
như kỹ thuật chuẩn đoán bệnh từ xa (Telemedicine) tại bệnh viện tỉnh.
- Đầu tư trang bị cho các sở, ngành tỉnh và huyện,
thành phố các thiết bị máy tính như: Máy chủ, máy trạm có cấu hình đồng bộ, đáp
ứng vận hành của các hệ thống phần mềm tích hợp. Trên cơ sở đó, triển khai ứng
dụng rộng rãi các phần mềm công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành
chính: Phần mềm quản lý bệnh viện, phần mềm quản lý giáo dục, hệ thống thông
tin quản lý văn bản và điều hành, phần mềm một cửa liên thông…
- Thực hiện tốt việc giảm hội họp, giảm giấy tờ
hành chính. Ban hành quy định các loại văn bản, tài liệu thông thường được trao
đổi qua mạng Internet. Khuyến khích cán bộ, công chức sử dụng hộp thư điện tử
để trao đổi những thông tin hành chính thông thường.
- Ban hành quy định bắt buộc các cơ quan hành
chính từ cấp huyện trở lên phải có cổng thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử.
Đối với những cơ quan đã có trang tin điện tử thì nghiên cứu thực hiện các giao
dịch hành chính qua mạng máy tính.
- Duy trì tốt việc áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng ISO trong hoạt động hành chính tại các cơ quan, đơn vị.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ vào quan điểm, mục tiêu và nội dung Kế
hoạch này, các sở ngành tỉnh, huyện, thành phố lập kế hoạch thực hiện công tác
CCHC giai đoạn 2011-2015 cụ thể, thiết thực với từng ngành, từng địa phương. Chủ
động triển khai thực hiện kịp thời những chủ trương của tỉnh và Trung ương về
công tác CCHC. Trên cơ sở đó, từng sở, ngành sau đây sẽ chịu trách nhiệm tham
mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các nội dung CCHC:
1. Sở Nội vụ: Chịu trách nhiệm theo dõi
chung về việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và chịu trách nhiệm tham mưu
UBND tỉnh triển khai thực hiện các nội dung về cải cách thể chế (trừ nội dung
áp dụng thực hiện và rà soát văn bản quy phạm pháp luật) và cải cách công vụ,
công chức.
2. Sở Tư pháp: Chịu trách nhiệm tham mưu
UBND tỉnh thực hiện công tác thẩm định, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm
pháp luật; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Sở Nội vụ: Tham mưu giúp UBND tỉnh thực
hiện công tác chỉ đạo, điều hành và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch CCHC tại cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh
4. Sở Tài chính: Chịu trách nhiệm tham
mưu UBND tỉnh về nội dung cải cách tài chính công.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chịu trách nhiệm
tham mưu UBND tỉnh về nội dung hiện đại hoá nền hành chính phần đầu tư xây dựng
mới trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chịu
trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh về nội dung hiện đại hoá nền hành chính phần ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính.
7. Sở Khoa học và Công nghệ: Chịu trách
nhiệm tham mưu UBND tỉnh về nội dung hiện đại hoá nền hành chính phần áp dụng
ISO trong hoạt động hành chính.
8. Văn phòng UBND tỉnh: Giúp UBND tỉnh phối
hợp với các cơ quan, đơn vị kiểm soát các TTHC để cập nhật, kịp thời trình Chủ
tịch UBND tỉnh công bố, công khai TTHC mới ban hành, TTHC được sửa đổi, bổ
sung, TTHC bị bãi bỏ theo quy định. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh.
9. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tập trung chỉ đạo thực hiện tất cả các nội dung của kế hoạch CCHC và kiểm
tra, giám sát việc thực hiện CCHC trong phạm vi thẩm quyền.
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh. Các sở,
ngành tỉnh được giao trách nhiệm theo dõi riêng từng nội dung của kế hoạch
CCHC có trách nhiệm báo cáo chuyên đề theo nội dung được phân công.
Các sở, ngành xây dựng kế hoạch kinh phí
thực hiện cải cách hành chính hàng năm gửi về Sở Tài chính tổng hợp
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt và gửi báo cáo Bộ Tài chính,
Bộ Nội vụ.
Trên đây là Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn
2011-2015, Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh và Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch
này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu
các cơ quan, đơn vị phản ánh ngay về Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ)
để được hướng dẫn, xử lý kịp thời./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hiếu
|