ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 920/QĐ-UBND.
|
Lâm Đồng, ngày 23
tháng 04 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08 tháng 11
năm 2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ;
Căn cứ văn bản số 207/BNV-CCHC ngày 11 tháng 01
năm 2011 và văn bản số 725/BNV-CCHC ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Bộ Nội vụ về
việc hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn
2011-2020 và hướng dẫn xây dựng kế hoạch CCHC và báo cáo CCHC hàng năm; Chỉ thị
số 12-CT/TU, ngày 03 tháng 02 năm 2012 của ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng trong việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn
2011 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Kế hoạch thực hiện công tác
cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đài PTTH Lâm Đồng, Báo Lâm Đồng;
- Như điều 3;
- Lãnh đạo VP, KSTTHC;
- Lưu VP, TKCT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Tiến
|
KẾ HOẠCH
CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 920/QĐ-UBND, ngày 23/4/2012 của UBND tỉnh
Lâm Đồng)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh,
từng bước hiện đại; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) từ tỉnh
đến cơ sở đủ phẩm chất, trình độ và năng lực; hệ thống các cơ quan nhà nước được
thiết kế tinh gọn, phù hợp về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1 Bảo đảm các quy định pháp luật được triển khai
thực hiện nghiêm túc, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ngày càng được nâng
cao, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
2.2 Thủ tục hành chính (TTHC) được rà soát, công bố
công khai, minh bạch, bảo đảm đúng quy định của pháp luật; tổ chức giải quyết
TTHC đúng quy định, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức; phấn đấu đến năm 2013
cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai đầy đủ 100% tại các cơ quan
hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt trên 60% vào năm 2013 và
trên 70% vào năm 2015; 100% cơ quan hành chính nhà nước áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong giải quyết hồ sơ hành chính.
2.3 Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính
Nhà nước ở địa phương được xác định rõ ràng, thực hiện thông suốt, không chồng
chéo, trùng lắp hay bỏ sót nhiệm vụ.
2.4. Xây dựng đội ngũ CBCCVC có cơ cấu hợp lý, đủ
trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức và tinh thần trách nhiệm, đảm đương và thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao; hoạt động của CBCCVC được kiểm soát, đánh giá đúng
thực chất. Phấn đấu đến năm 2015 có 50% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu
cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; 90% cán bộ công chức đạt chuẩn theo quy
định, trong đó cán bộ công chức cấp xã có ít nhất 35% đạt trình độ cao đẳng, đại
học và từ 60% trở lên đạt chuẩn theo chức danh.
2.5. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tiếp tục được
nghiên cứu thực hiện có hiệu quả; từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp
công, bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ đơn vị sự nghiệp công
cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 60% vào năm 2015.
2.6 Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất, đầu tư
trang thiết bị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phấn đấu đến năm 2015;
- 100% cơ quan hành chính (kể cả cấp xã) có trụ sở
làm việc, phòng tiếp nhận và trả kết quả cơ bản bảo đảm diện tích theo quy định.
- 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa
các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên mạng điện tử; 100% cơ quan
hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên có trang thông tin điện tử kết nối với
cổng thông tin điện tử của tỉnh, cập nhật, cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định;
cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ
công cơ bản trực tuyến mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Về cải cách thể chế
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật
và chỉ đạo của Chính phủ, các bộ ngành có liên quan về thực hiện các nhiệm vụ cải
cách thể chế theo chương trình cải cách hành chính (CCHC) của Chính phủ.
- Thực hiện đúng quy định về trình tự soạn thảo, thẩm
định văn bản trước khi ban hành. Thường xuyên rà soát, kiểm tra, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực và các văn bản hết hiệu lực đã có văn bản
thay thế để kịp thời triển khai thực hiện, nhất là các văn bản quy phạm pháp luật
có quy định về TTHC.
- Xây dựng cơ chế kiểm soát việc chấp hành, thực
thi các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước và CBCC nhằm phát huy hiệu lực
của văn bản pháp luật trong thực tế. Đồng thời dõi theo, đánh giá những tác động
của văn bản pháp luật đến các quan hệ xã hội và tập quán ở địa phương để kiến
nghị hoàn thiện hệ thống các quy định của pháp luật. Trước hết cần ưu tiên thực
hiện thí điểm việc kiểm soát thi hành pháp luật trong lĩnh vực đầu tư, đất đai,
xây dựng, đền bù giải phóng mặt bằng và những lĩnh vực khác do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định.
- Nghiên cứu, khảo sát, xây dựng cơ chế, chính sách
phù hợp để phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh, nhất là chính sách thu hút đầu
tư, phát triển nông nghiệp, du lịch dịch vụ…
2. Cải cách thủ tục hành chính
2.1. Hoàn thiện các quy định về thủ tục hành chính.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời các yêu
cầu cải cách TTHC theo chương trình CCHC của Chính phủ và hướng dẫn, chỉ đạo của
bộ, ngành trung ương.
- Thực hiện tốt các quy định tại Quy chế phối hợp
trong hoạt động kiểm soát và công bố thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh (ban
hành kèm theo quyết định 43/2011/QĐ-UBND ngày 08/8/2011 của UBND tỉnh) và Quy
chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh (ban hành kèm theo
quyết định số 54/2011/QĐ-UBND ngày 29/9/2011 của UBND tỉnh).
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục
hành chính theo quy định của pháp luật. Rà soát, kịp thời bãi bỏ, sửa đổi hoặc
kiến nghị bãi bỏ, sửa đổi theo thẩm quyền đối với những quy định không phù hợp,
chồng chéo gây cản trở đến sự phát triển kinh tế - xã hội; khẩn trương bổ sung
những cơ chế, chính sách phù hợp nhằm tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi
cho người dân và doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông gắn với việc rà soát, công bố TTHC. Quá trình rà soát, công bố TTHC phải
xác định TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của một cơ quan, đơn vị, lập thành một
định mức riêng để đưa vào thực hiện cơ chế một cửa; đối với TTHC thuộc thẩm quyền
giải quyết của nhiều cấp, nhiều ngành hoặc TTHC có liên quan với nhau trong quá
trình giải quyết (như kết quả thực hiện TTHC này là tiền đề để thực hiện TTHC
tiếp theo) cũng lập thành một danh mục riêng thể hiện rõ thẩm quyền, thời gian
giải quyết của từng cấp, từng ngành cho từng TTHC để xem xét quyết định áp dụng
theo cơ chế một cửa liên thông, bảo đảm việc thực hiện thống nhất, thông suốt
trong toàn tỉnh.
Từng cơ quan, đơn vị, địa phương, phải công khai
các TTHC bằng nhiều hình thức, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân tiếp
cận hồ sơ và cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết.
2.2 Hoàn thiện cơ chế giải quyết thủ tục hành
chính:
- Xác định những TTHC phù hợp cần thực hiện theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại. Tiếp tục kiện toàn bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả; cải tiến quy trình giải quyết.
- Xây dựng đội ngũ CBCCVC tiếp nhận, giải quyết
TTHC đáp ứng yêu cầu; đẩy mạnh cải cách TTHC một cách toàn diện, bảo đảm về nguồn
nhân lực, cơ sở vật chất phù hợp.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, mở rộng diện
giải quyết thủ tục hành chính thông qua mạng; xây dựng và hiện đại hóa các cơ sở
dữ liệu phục vụ giải quyết TTHC, tích hợp các chương trình, cơ sở dữ liệu liên
quan để phục vụ nhanh, chính xác việc giải quyết TTHC, nhất là những nội dung
thuộc công tác quy hoạch, thu hút đầu tư, xây dựng, quản lý đất đai…
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan,
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, nghiên cứu xem xét kỹ yêu cầu, điều
kiện của ngành, địa phương để sắp xếp tổ chức bộ máy phù hợp.
Tiếp tục rà soát, quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện. Xem xét kỹ và
xác định rõ những chức năng, nhiệm vụ có tính tương đồng hoặc gần nhau giữa các
cơ quan để phân biệt cụ thể trách nhiệm quản lý của từng cơ quan, đơn vị, khắc
phục hiện tượng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng nhiệm vụ quyền
hạn, đồng thời xác lập và thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan,
đơn vị trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tiếp tục hoàn thiện quy chế làm việc của UBND các
cấp, cải tiến chế độ làm việc, đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành
chính.
- Xây dựng quy chế, quy trình quản lý quá trình thực
hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ, bảo
đảm việc quản lý, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị
và mỗi cá nhân CBCC chặt chẽ, nghiêm túc.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội
hóa, nhất là trên lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Đẩy mạnh
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ
công; đảm bảo chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng cao, nhất là trong
các lĩnh vực giáo dục, y tế.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngủ cán bộ,
công chức, viên chức
- Cùng với việc cải cách TTHC là nhiệm vụ trọng tâm
của công tác CCHC, trong giai đoạn 2011 - 2015 cần tập trung xây dựng đội ngũ
CBCCVC, tạo sự chuyển biến đáng kể về chất lượng và mọi mặt của đội ngũ công chức,
viên chức nhà nước.
- Triển khai thực hiện nghiêm Luật Cán bộ công chức;
Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường công tác quản lý,
xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả quy định về xây dựng cơ cấu đội ngủ
CBCCVC một cách chặt chẽ, gắn với quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của từng cơ quan, đơn vị, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và thực tiễn của địa
phương. Cơ cấu CBCCVC từng cơ quan, đơn vị phải xác định cụ thể từng vị trí việc
làm và yêu cầu về trình độ chuyên ngành, ngạch bậc… làm cơ sở cho việc tuyển dụng,
quy hoạch, đào tạo , bổ nhiệm.
- Đổi mới công tác đánh giá, nhận xét đối với
CBCCVC, đảm bảo trung thực, khách quan, đúng với thành tích, kết quả thực thi
công cụ, nhiệm vụ của từng CBCCVC.
- Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng CBCCVC, nhất
là đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã; kết hợp giữa đào tạo chuyên sâu với bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị để nâng cao trình độ, phẩm chất đạo đức,
phát huy tinh thần trách nhiệm của đội ngũ CBCCVC; thực hiện tốt việc bồi dưỡng
bắt buộc hàng năm đối với 70 - 80% CBCCVC và cán bộ công chức cấp xã theo quy định.
- Đề cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính
và đạo đức công vụ của CBCCVC; học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh về đức tính cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra công vụ ở các cấp và trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị.
5. Cải cách tài chính công
- Tích cực, chủ động triển khai thực hiện có hiệu
quả các cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ
chức khoa học và công nghệ công lập, doanh nghiệp nhà nước theo quy định của
Chính phủ và các bộ ngành trung ương, gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, tham nhũng…
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo
phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể
dục, thể thao. Nghiên cứu đổi mới cơ chế tài chính, nhất là cơ chế tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chú trọng nâng cao chất lượng của các cơ
sở giáo dục, đào tạo, khám, chữa bệnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định
số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 115/2005/NĐ-CP
và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
6. Hiện đại hóa hành chính
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2015
và định hướng đến năm 2020 theo Quyết định 3053/QĐ-UBND, ngày 30/12/2010 của
UBND tỉnh.
- Thực hiện kế hoạch xây dựng, áp dụng, duy trì hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo Quyết định
1991/QĐ-UBND, ngày 29/8/2011 của UBND tỉnh.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở
các cơ quan hành chính, nhất là ở cấp xã, đảm bảo có đủ diện tích làm việc, phương
tiện, trang thiết bị hiện đại cần thiết nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý
hành chính nhà nước và phục vụ tốt nhân dân, doanh nghiệp.
III. GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy,
chính quyền các cấp; đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu.
Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và các ngành, cơ
quan, đơn vị quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP của
Chính phủ, Chỉ thị 12-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, xác định rõ công tác CCHC
là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt, đồng thời là khâu đột phá trong phát triển
kinh tế - xã hội; từ đó:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sắc, đề cao
vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương
trong thực hiện nhiệm vụ CCHC.
- Xây dựng và hoàn thiện các quy chế hoạt động, quy
chế phối hợp theo hướng xác định rõ trách nhiệm tập thể, trách nhiệm cá nhân,
trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan tổ chức, cá nhân trong thực hiện CCHC.
- Có biện pháp triển khai thực hiện quyết liệt, sâu
sát, tăng cường đôn đốc kiểm tra. Gắn trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ CCHC với đánh giá CBCCVC hàng năm và bình
xét thi đua khen thưởng.
- Xây dựng và áp dụng bộ chỉ số theo dõi, đánh giá
CCHC để làm chuyển biến và đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện CCHC tại các cơ
quan, đơn vị.
2. Chú trọng xây dựng nguồn nhân lực và đảm bảo
nguồn học tài chính thực hiện cải cách hành chính
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Quy định rõ và đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu. Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm
của hoạt động công vụ. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ,
công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế bãi nhiệm, miễn nhiệm
những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân
dân. Tiếp tục thực hiện đề án đào tạo và từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở
cơ sở xã, phường, thị trấn.
Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức
làm công tác cải cách hành chính các cấp. Đồng thời, thực hiện chế độ và chính
sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác cải
cách hành chính xác cấp theo quy định.
- Bảo đảm nguồn lực tài chính phục vụ CCHC: Ngân
sách cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã cân đối kinh phí cho các hoạt động nghiên cứu,
đề xuất thực hiện những thử nghiệm, thí điểm về CCHC; tổ chức kiểm tra, sơ kết,
tổng kết; tập huấn, bồi dưỡng, tuyên truyền, quán triệt về CCHC… trong dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm để triển khai kế hoạch CCHC của cấp mình.
Đối với các dự án, đề án có nhu cầu đầu tư cơ sở vật
chất, ứng dụng công nghệ thông tin mang tính chất đặc thù, các sở ngành, địa
phương lập dự toán cùng với dự án theo quy định, gửi cơ quan chuyên môn thẩm định
trình cấp thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện.
3. Tăng cường sự giám sát, phản biện của xã hội
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền CCHC nhằm phát huy
vai trò của cá nhân, tổ chức tham gia CCHC.
- Phát huy vai trò tích cực của các cơ quan thông
tin đại chúng, các cá nhân, tổ chức trong việc phát hiện, phản ánh chính xác, kịp
thời những mặt tích cực và tiêu cực của các tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm
vụ CCHC.
4. Xây dựng và triển khai có hiệu quả các dự án,
đề án
- Đề án xây dựng cơ chế kiểm soát việc chấp hành,
thực thi văn bản pháp luật; Cơ quan chủ trì - Sở Tư pháp.
- Đề án đẩy mạnh cải cách TTHC: Cơ quan chủ trì - Sở
Nội vụ.
- Đề án xây dựng quy chế, quy trình quản lý quá
trình thực hiện nhiệm vụ trong hệ thống cơ quan hành chính: Cơ quan chủ trì - Sở
Nội vụ.
- Đề án xây dựng quy định về xây dựng, phê duyệt,
quản lý thực hiện cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm: Cơ quan chủ
trì - Sở Nội vụ.
- Xây dựng và áp dụng bộ chỉ số đánh giá CCHC tại
các sở, ngành, UBND cấp huyện: Cơ quan chủ trì - Sở Nội vụ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã:
- Căn cứ Kế hoạch này và kế hoạch hàng năm của UBND
tỉnh, xây dựng kế hoạch thực hiện CCHC hàng năm để cụ thể hóa những nội dung
công việc triển khai thực hiện.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất
báo cáo về tình hình kết quả thực hiện công tác CCHC và kế hoạch này (các sở,
ngành, UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Nội vụ; các phòng, ban cấp
huyện và UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện thông qua Phòng Nội vụ cấp huyện).
- UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn UBND
các xã, phường thị trấn trực thuộc triển khai xây dựng và thực hiện kế hoạch
CCHC hàng năm theo yêu cầu, phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi địa phương.
- UBND cấp xã khẩn trương củng cố, kiện toàn tổ chức
bộ máy, bố trí bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đúng quy định, công khai
niêm yết đầy đủ thủ tục hành chính thực hiện tại cấp xã theo đúng quy định; xây
dựng lộ trình đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin để niêm yết, công bố thủ tục
hành chính tại nôi tiếp nhận hồ sơ.
- Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân: thành phố Đà Lạt, thành phố
Bảo Lộc và huyện Đức Trọng cần xây dựng mô hình mẫu trong CCHC để tỉnh rút kinh
nghiệm chỉ đạo các ngành và địa phương.
2. Các sở, ngành chủ trì các đề án có trách
nhiệm phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức xây dựng,
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
3. Sở Nội vu:
- Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện
công tác CCHC của tỉnh.
- Chủ trì triển khai các nhiệm vụ cải cách tổ chức
bộ máy hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC; triển khai
thực hiện các cơ chế giải quyết TTHC.
- Kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Kế hoạch, xây
dựng các báo cáo về CCHC theo định kỳ và đột xuất, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ.
- Xây dựng, ban hành và hướng dẫn việc triển khai
thực hiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá CCHC tại các sở, ngành, UBND cấp huyện từ
quý I/2013.
- Chủ trì việc xây dựng và hướng dẫn thực hiện
phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ hành
chính tại các sở ngành, UBND cấp huyện theo mục tiêu, lộ trình đã đề ra.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức
của tỉnh về công tác cải cách hành chính.
- Chủ trì phối hợp công tác tuyên truyền về CCHC.
4. Sở Tư pháp:
- Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất
lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, tổng hợp
nhiệm vụ cải cách thể chế.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tăng cường công tác tuyên
truyền phổ biến pháp luật về CCHC, nhất là cải cách thủ tục hành chính.
5. Văn phòng UBND tỉnh:
- Chủ trì triển khai nội dung hoàn thiện các quy định
về kiểm soát TTHC trong nhiệm vụ cải cách TTHC.
- Thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin phản
ánh về thủ tục hành chính và các kiến nghị hành chính.
6. Sở Tài chính:
- Chủ trì thực hiện nhiệm vụ cải cách tài chính
công.
- Tham mưu bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch CCHC
hàng năm của tỉnh.
- Căn cứ các quy định của Chính phủ và hướng dẫn của
các bộ, ngành trung ương, chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn lập và thẩm
định dự toán kinh phí để thực hiện các đề án, dự án, nhiệm vụ CCHC theo Kế hoạch
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn quản lý, sử dụng, quyết toán kinh
phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Xây dựng lộ trình tiếp nhận hồ sơ, cấp giấy đăng
ký kinh doanh qua mạng từ quý I năm 2013 trở đi.
- Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quyết định số
1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã và Chỉ thị số 1073/CT-TTg ngày 05/7/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý và hiện đại hóa công sở của
các cơ quan hành chính ở địa phương theo hướng tập trung.
- Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các
dự án đầu tư cơ sở vật chất phục vụ CCHC của các sở, ngành, địa phương.
8. Sở Thông tin và Truyền thông;
- Duy trì hoạt động cổng thông tin điện tử của tỉnh;
thường xuyên kiểm tra đôn đốc các sở, ngành, địa phương, đơn vị cập nhật thông
tin trên trang điện tử của ngành, địa phương, đáp ứng kịp thời nhu cầu thông
tin của cá nhân, tổ chức.
- Chủ trì triển khai nội dung ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện công tác thông
tin tuyên truyền về cải cách hành chính.
9. Sở Y tế:
- Chủ trì thực hiện nội dung xã hội hóa lĩnh vực y
tế; phối hợp xây dựng quy định, lộ trình và hướng dẫn việc thực hiện phương
pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công.
- Thực hiện tốt các chính sách về bảo hiểm y tế.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo.
Chủ trì thực hiện nội dung xã hội hóa lĩnh vực giáo
dục, đào tạo; phối hợp xây dựng lộ trình và hướng dẫn việc thực hiện phương
pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục đào tạo
công.
11. Sở khoa học và Công nghệ:
Chủ trì thực hiện nội dung áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008.
12. Đài Phát thanh - Truyền hình Lâm Đồng,
Báo Lâm Đồng:
Xây dựng chuyên trang, chuyên mục về CCHC để tuyên
truyền công tác CCHC và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ
quan, tổ chức về cải cách hành chính./.