ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 772/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 30 tháng 3 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
HÀNH
ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP 2018 TỈNH KON TUM
Thực hiện Quyết định số
219/QĐ-BNN-QLCL ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc ban hành kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực
nông nghiệp 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành kế hoạch hành động bảo
đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2018 tỉnh Kon Tum như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm; phát hiện và ngăn chặn kịp
thời việc sử dụng chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản,
giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất, kháng sinh trong sản xuất, kinh
doanh nông sản thực phẩm, đáp ứng nhu cầu về an toàn thực phẩm cho tiêu dùng
trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu.
2. Yêu cầu
- Rà soát, hoàn thiện các
văn bản quy định trong công tác quản lý an toàn thực phẩm phù hợp với thực tiễn
của địa phương theo thẩm quyền. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các văn bản chỉ
đạo điều hành của cấp có thẩm quyền về công tác quản lý vật tư nông nghiệp và
an toàn thực phẩm nông thủy sản.
- Các đối tượng tham gia
chuỗi giá trị ngành hàng từ người sản xuất, chế biến, lưu thông, buôn bán đến
người tiêu dùng được phổ biến, hướng dẫn,
vận động tuân thủ quy định pháp luật về chất
lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm.
- Phát hiện, ngăn chặn, xử
lý kịp thời việc lưu thông, buôn bán, sử dụng chất cấm. hóa chất, kháng sinh,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục, kém chất lượng, không
an toàn trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và chế biến nông, lâm, thủy sản; việc lạm
dụng kháng sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; chấn chỉnh việc giết mổ
nhỏ lẻ không đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm; kiểm soát việc vận chuyển,
bán buôn, bán lẻ động vật và sản phẩm động vật, giảm thiểu ô nhiễm vi sinh vật
có hại.
- Triển khai 03 chuỗi
cung ứng thực phẩm nông sản an toàn và tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác
nhận sản phẩm an toàn và công khai tại nơi bày bán cho người tiêu dùng.
- Đến cuối năm 2018, tỉ lệ
mẫu giám sát vi phạm quy định về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong rau, củ quả;
tồn dư hóa chất, kháng sinh trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản; ô nhiễm vi
sinh trong thịt, thủy sản giảm 10% so với năm 2017.
- Tỉ lệ cơ sở sản xuất
kinh doanh nông lâm thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu về điều kiện đảm bảo
ATTP (xếp loại A, B) tăng 10% so với năm 2017.
II. NỘI DUNG
1. Công tác chỉ đạo điều hành
- Tiếp tục đẩy mạnh tổ chức
sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị gắn với ứng
dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ... nhằm nâng cao chất lượng, bảo
đảm an toàn thực phẩm cho tiêu dùng. Khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, tổ chức sản xuất theo hướng liên kết
chuỗi sản xuất tiêu thụ thực phẩm an toàn; Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, quảng
bá sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Phối hợp chặt chẽ với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc, Hội nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ, các địa phương, cơ
quan có liên quan thực hiện tốt các chương trình phối hợp, tuyên truyền, vận động,
giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn; trọng điểm là các hộ sản xuất,
kinh doanh nhỏ lẻ, phát triển mô hình “Mỗi làng một sản phẩm”; bảo đảm các xã
được công nhận Nông thôn mới đáp ứng tiêu chuẩn bảo đảm an toàn thực phẩm theo
Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
- Kịp thời chỉ đạo các Sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai toàn diện
nhiệm vụ quản lý chất lượng an toàn thực phẩm; tăng cường thanh tra, kiểm tra
công vụ đối với các tổ chức thuộc phạm vi quản lý; phổ biến, hướng dẫn về thực
hành sản xuất thực phẩm an toàn và tổ chức cho các cơ sở sản xuất cam kết sản
xuất thực phẩm an toàn.
2. Hoàn thiện cơ chế chính
sách, pháp luật
- Rà soát, bổ sung chức
năng, nhiệm vụ các cơ quan quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; hoàn
thiện phân công, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thuộc tỉnh trong công tác tổ
chức thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực
phẩm nông, lâm, thủy sản.
- Tham gia góp ý, xây dựng
các văn bản Quy phạm pháp luật theo đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các cục chuyên ngành.
3. Giám sát, kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm
- Tiếp tục triển khai thực
hiện Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương
thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.
- Tăng cường kiểm soát an
toàn thực phẩm tại các chợ đầu mối, các cơ sở chuyên kinh doanh nông lâm thủy sản;
tổ chức kiểm tra, phân loại, xử lý cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp
và nông lâm thủy sản theo quy định; kiểm tra định kỳ 100% cơ sở sản xuất kinh
doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bản quản lý.
- Xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch thanh tra theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với
doanh nghiệp. Chuyển mạnh từ thanh tra theo kế hoạch sang thanh tra đột xuất và
tập trung vào các công đoạn có nguy cơ cao trong toàn bộ chuỗi ngành hàng như:
Lưu thông, buôn bán vật tư nông nghiệp; sản xuất ban đầu, giết mổ gia súc, gia
cầm; sơ chế chế biến nông sản, thủy sản nhỏ lẻ nhằm phát hiện kịp thời cơ sở
vi phạm, các tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý vật tư nông
nghiệp, an toàn thực phẩm.
- Tổ chức triển khai Thỏa
thuận phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng có liên quan như: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Công thương. Công an tỉnh trong quản lý, kiểm soát ngăn
chặn lạm dụng hóa chất công nghiệp, nguyên liệu kháng sinh trong sản xuất, chế biến, bảo quản
nông sản thực phẩm; phát hiện, điều tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập
lậu; tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, hóa chất, kháng sinh,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục; các tổ chức, cá nhân đưa tạp chất
vào thủy sản; sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, tiêm thuốc an thần vào gia súc
trước khi giết mổ.
- Tổ chức lấy mẫu giám
sát an toàn thực phẩm, tập trung vào thực phẩm rủi ro cao, tiêu thụ nhiều (rau, củ,
quả, thịt,
thủy sản...) nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất, xử
lý tận gốc các trường hợp thực phẩm không đảm bảo an toàn.
- Tổ chức các đoàn kiểm
tra trong các lễ hội như: Tết nguyên đán, Tháng hành động vì an toàn thực phẩm;
Tết Trung thu...
4. Chỉ
đạo tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn; kiểm soát chặt chẽ
an toàn thực phẩm nhập khẩu
Tiếp tục triển khai và
nhân rộng mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm nông thủy sản an toàn kết hợp với kiểm
tra, lấy mẫu giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng. Đối với
các huyện, thành phố chưa xây dựng cơ sở giết mổ tập trung, khẩn trương xây dựng
và đưa vào hoạt động để cung cung cho người tiêu dùng trên địa bàn những sản phẩm
thịt an toàn thực phẩm.
- Phổ biến, vận động người
dân, doanh
nghiệp áp dụng quy trình sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản bảo đảm an toàn
thực phẩm; hỗ trợ áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, VietGAHP,
GlobalGAP...), thực hành sản xuất tốt (GMP),HACCP trong sản xuất kinh doanh thực
phẩm nông lâm thủy sản. Xây dựng mô hình 3 giảm 3 tăng trong sản xuất lúa.
5. Công tác thông tin, tuyên
truyền về an toàn thực phẩm
Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về an toàn thực phẩm, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ thuật
về sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử
phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về an toàn thực phẩm theo
quy định của pháp luật.
- Chủ động phối hợp với
các cơ quan truyền thông cung cấp đầy đủ kịp thời, về công tác quản lý vật tư
nông nghiệp và bảo đảm an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; công khai kết quả
kiểm tra, xếp loại (A,B,C) cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản
phẩm nông lâm thủy sản và các cơ sở vi phạm các quy định của pháp luật về an
toàn thực phẩm.
- Tổ chức kiểm tra chặt
chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản nhập
vào tỉnh Kon Tum theo quy định.
6. Tổ chức lực lượng, nâng cao
năng lực
- Cử cán bộ tham gia các
lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ về quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra đảm
bảo đủ năng lực, kinh nghiệm để triển khai nhiệm vụ khi có yêu cầu;
- Tổ chức lớp tập huấn về
quy định của pháp luật về quản lý sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật tư nông
nghiệp; phương pháp nhận biết hàng giả, nhái, kém chất lượng; quy trình kỹ thuật
sử dụng các loại vật tư nông nghiệp cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn các
huyện, thành phố.
- Đầu tư trang thiết bị để
phục vụ công tác quản lý vật tư nông nghiệp an toàn thực phẩm của các đơn vị.
(Có bảng phân công nhiệm vụ
chi tiết kèm theo)
III. NGUỒN KINH PHÍ
Nguồn kinh phí sự nghiệp
nông nghiệp giao năm 2018, kinh phí từ các chương trình, đề án; ngân sách các
huyện, thành phố và nguồn huy động xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng Kế hoạch hành
động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 của
địa phương. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Tổ chỉ đạo theo dõi, thống
kê công tác an toàn thực phẩm cấp xã theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại
Công văn số 531/UBND-TH ngày 05 tháng 3 năm 2018 để triển khai thực hiện tốt
công tác an toàn thực phẩm lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn.
- Tiếp tục triển khai thực
hiện có hiệu quả việc quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ theo Thông
tư 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và hướng dẫn của Ngành nông nghiệp.
- Định kỳ ngày 15 hàng
tháng Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và
Thủy sản) để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Y tế, Sở Công Thương chủ động phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong công tác thanh tra. Kiểm tra định kỳ và đột xuất về an toàn thực phẩm
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Công an tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức điều tra, phát hiện, xử lý những hành
vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện
hành.
4.
Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Kon Tum, Đài phát thanh-truyền hình tỉnh thông tin, tuyên truyền và phổ biến kiến thức, quy định
pháp luật và các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm cho nhân dân biết, thực hiện.
5.
Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh, các đoàn thể (Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ
nữ...) phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về an
toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản; phát hiện tố giác việc sản xuất, kinh doanh
chất cấm, sản phẩm nông, lâm, thủy sản kém chất lượng để có biện pháp ngăn chặn
và xử lý kịp thời.
6.
Các sở, ngành, đơn vị liên quan căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch này và báo cáo kết quả thực
hiện theo quy định.
7. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì phối hợp các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
này theo quy định; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành triển khai thực
hiện định kỳ vào ngày 20 hàng tháng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ những việc
đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp thực hiện
đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, có hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các đơn vị tổng hợp, báo cáo về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.
Nơi nhận:
- TT
Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP và PVP UBND tỉnh (NN);
- Lưu: VT, NN5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Tuy
|
TT
|
Nhiệm vụ
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
Thời hạn hoàn thành
|
I
|
Công tác chỉ đạo, điều
hành
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục đẩy mạnh tổ chức
sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị gắn với
ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ... nhằm nâng cao chất lượng, bảo đảm
an toàn thực phẩm cho tiêu dùng.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
UBND các huyện, thành
phố và các sở, ngành liên quan
|
Năm 2018
|
2
|
Phối hợp chặt chẽ với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc, Hội nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ thực hiện tốt các
chương trình phối hợp, tuyên truyền, vận động, giám sát sản xuất, kinh doanh
nông sản an toàn; trọng điểm là các hộ sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ, phát triển
mô hình “Mỗi làng một sản phẩm”; bảo đảm các xã được công nhận Nông thôn mới
đáp ứng tiêu chuẩn bảo đảm an toàn thực phẩm theo quyết định 1980/QĐ-TTg ngày
17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Hội Nông dân tỉnh, Ủy
ban MTTQVN các cấp trên địa bàn các huyện.
|
Năm 2018
|
|
Thành lập Tổ chỉ đạo, theo
dõi, thống kê công tác an toàn thực phẩm cấp xã.
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Quý II/2018
|
II
|
Hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật
|
|
|
|
1
|
Tham gia góp ý, xây dựng
các văn bản QPPL theo đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các
Cục quản lý chuyên ngành.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Khi có yêu cầu
|
III
|
Thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn
|
|
|
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về ATTP, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng
vật tư nông nghiệp, ATTP nông thủy sản; thực phẩm nông thủy sản an toàn; các
quy định về xử phạt hành chính theo quy định pháp luật.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
Các tổ chức, cá nhân có
liên quan
|
Năm 2018
|
2
|
Thông tin, truyền thông
về chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông thủy sản; quảng bá nông sản thực
phẩm an toàn; các chương trình về ATTP trong nông nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Báo Kon Tum, Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài phát thanh-Truyền hình tỉnh
|
Năm 2018
|
3
|
Công khai kết quả kiểm
tra xếp loại, định kỳ (A, B, C) các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông
nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản trong địa bàn tỉnh. Công khai kết quả xử
lý vi phạm hành chính.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Đài Phát thanh-Truyền
hình tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Năm 2018
|
4
|
Tập huấn chuyên ngành bảo
vệ thực vật về hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc 4
đúng, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bảo vệ môi trường
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Các trạm Trồng trọt và BVTV các huyện, thành phố
|
Năm 2018
|
III
|
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
|
|
|
|
1
|
Thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc lưu thông, phân phối thuốc bảo vệ thực vật, phân bón. Xử lý
nghiêm đối với cơ sở vi phạm theo quy định.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Công an Tỉnh, Sở Công
Thương, Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Các trạm Trồng trọt
và BVTV các huyện, thành phố.
|
Năm 2018
|
2
|
Thanh tra, kiểm tra cơ
sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp (thuốc BVTV, giống cây trồng, phân
bón)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Sở Công Thương và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Trạm Trồng trọt và BVTV các huyện, thành
phố.
|
Năm 2018
|
3
|
Kiểm tra xếp loại, định
kỳ cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng nông lâm nghiệp, thuốc BVTV,
phân bón theo Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT. Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ
sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C, phát hiện xử lý nghiêm vi phạm.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Trạm Trồng trọt và BVTV các huyện, thành phố.
|
Quý IV/2018
|
4
|
Việc chấp hành các quy
định pháp luật về kiểm dịch; kiểm soát giết mổ; kinh doanh gia súc, gia cầm
và sản phẩm gia súc, gia cầm
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, thành phố.
|
Năm 2018
|
5
|
Kiểm tra xếp loại, định
kỳ cơ sở chăn nuôi, giết mổ, kinh doanh thuốc thú y, kinh doanh thức ăn chăn
nuôi theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT. Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở
loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, thành phố.
|
Năm 2018
|
6
|
Thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành các quy định pháp luật về công tác chăn nuôi; công tác tiêm phòng tại
các cơ sở chăn nuôi; về kinh doanh thức ăn gia súc; việc sử dụng chất cấm
trong chăn nuôi.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, thành phố.
|
Quý III/2018
|
7
|
Việc chấp hành các quy
định pháp luật về công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật năm 2018.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Trạm Chăn nuôi và Thú y
các huyện, thành phố.
|
Quý IV/2018
|
8
|
Tổ chức lấy mẫu giám
sát ATTP nông thủy sản, đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các
trường hợp vi phạm.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các tổ chức, cá nhân có
liên quan
|
Tháng 5-11/2018
|
9
|
Kiểm tra điều kiện ATTP
các cơ sở sản xuất kinh vật tư nông nghiệp & sản phẩm nông thủy sản theo
Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT. Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C,
tái kiểm tra vẫn xếp loại C.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
Tháng 5-11/2018
|
10
|
Kiểm tra về chất lượng,
ATTP nông thủy sản hưởng ứng “Tháng hành động về VSATTP”, xử lý nghiêm theo
pháp luật các hành vi vi phạm.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các đơn vị liên quan
|
Tháng 4-5/2018
|
11
|
Kiểm tra về chất lượng,
ATTP nông thủy sản trước Tết Nguyên Đán
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các đơn vị liên quan
|
Tháng 11-12/2018
|
12
|
Kiểm tra, thanh tra đột
xuất các cơ sở sản xuất kinh doanh nông thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các đơn vị liên quan
|
Năm 2018
|
13
|
Rà soát, thống kê, ký
cam kết ATTP, kiểm tra các nội dung ký cam kết, kiểm tra việc thực hiện và xử
lý vi phạm nội dung cam kết ATTP đối với hộ sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trong trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các xã (phường), thị trấn trên địa bàn các huyện (thành phố)
|
Năm 2018
|
IV
|
Hỗ trợ kết nối giữa người sản xuất và kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy
sản an toàn
|
|
|
|
1
|
Xây dựng mô hình chuỗi
cung cấp nông sản an toàn
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
Tháng 3-12/2018
|
2
|
Xây dựng mô hình 3 giảm
3 tăng trong sản xuất lúa
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
Năm 2018
|
3
|
Xây dựng khu giết mổ tập
trung
|
Ủy ban nhân dân huyện
ĐăkGLei, Thành phố Kon Tum
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Năm 2018
|
V
|
Tổ
chức lực lượng, nâng cao năng lực
|
|
|
|
1
|
Cử cán bộ tham gia các
lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ về quản lý chất lượng đảm bảo đủ năng lực,
kinh nghiệm để triển khai nhiệm vụ khi có yêu cầu
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Khi có yêu cầu
|
2
|
Tổ chức lớp tập huấn
các quy định của pháp luật về quản lý sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật tư
nông nghiệp; phương pháp nhận biết hàng giả, nhái, kém chất lượng; quy trình
kỹ thuật sử dụng các loại vật tư nông nghiệp cho các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn các huyện, thành phố.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
UBND các huyện, thành Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Năm 2018
|