Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 569/QĐ-TTg về Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Số hiệu 57/KH-UBND
Ngày ban hành 27/03/2023
Ngày có hiệu lực 27/03/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Hoàng Việt Phương
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 57/KH-UBND

 Tuyên Quang, ngày 27 tháng 3 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 569/QĐ-TTG NGÀY 11/5/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

Thực hiện Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2030, với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, nhằm nâng cao nhận thức của lãnh đạo các cấp, các cơ quan, đơn vị, địa phương, các doanh nghiệp và người dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh.

Triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh phù hợp với yêu cầu thực tiễn đề ra.

2. Yêu cầu

Việc triển khai Kế hoạch phải đồng bộ, kịp thời, phù hợp với định hướng, Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và tình hình thực tiễn của tỉnh trong từng giai đoạn và đảm bảo tính khả thi trong quá trình tổ chức thực hiện.

Tăng cường đầu tư các nguồn lực để phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh, phục vụ đắc lực và có hiệu quả cao cho việc thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2030, tạo tiềm lực bền vững giai đoạn phát triển tiếp theo.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

1. Mục tiêu tổng quát

Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN; chú trọng hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; tích cực, chủ động tiếp cận, vận dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống, thúc đy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế - xã hội và thu nhập của nhân dân.

Đến năm 2030, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phát triển cơ bản vững chắc, thực sự trở thành động lực tăng trưởng, góp phần đưa Tuyên Quang nằm trong nhóm các tỉnh phát triển khá của vùng Trung du và miền núi phía Bắc; góp phần phát triển toàn diện văn hóa, xã hội, con người, bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; tiềm lực, trình độ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đạt mức trung bình khá của cả nước; trình độ, năng lực công nghệ, đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp đạt mức trên trung bình của cả nước.

2. Mục tiêu cụ thể

Nâng cao đóng góp của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo vào tăng trưởng kinh tế thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Phấn đấu đến năm 2030, đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 40%[1]

Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đóng vai trò quan trọng phát triển công nghiệp, trọng tâm là công nghiệp chế biến, góp phần quan trọng vào cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng hiện đại. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng giá trị gia tăng ngành công nghiệp trong GRDP của tỉnh đạt trên 35%, trong đó tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt khoảng 30%.[2]

Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng KH&CN vào sản xuất và đời sống; hàng năm có trên 60% đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng trực tiếp phục vụ phát triển kinh tế nông lâm nghiệp, thuỷ sảncác sản phẩm chủ lực của tỉnh; khoảng 10% cho lĩnh vực Khoa học xã hội và nhân văn; khoảng trên 20% cho các lĩnh vực khác. Phấn đấu đến năm 2030, trên 60% các nhiệm vụ KH&CN được ứng dụng vào thực tiễn so với tổng nhiệm vụ triển khai.

 Tổng vốn đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ đạt 2% GRDP của tỉnh vào năm 2030. Phấn đấu bảo đảm mức đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ đạt khoảng 1,5% tổng chi ngân sách tỉnh hàng năm vào năm 2030.[3]

Phấn đấu đến 2030 có 05-07 sáng chế/giải pháp hữu ích được đăng ký bảo hộ.

Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế: Phấn đấu đến 2030 kinh tế số chiếm 30% GRDP của tỉnh. Phát triển công nghệ thông tin góp phần tăng năng suất lao động tăng bình quân khoảng 8%/năm.

Tỷ lệ tăng tổng giá trị chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả
nghiên cứu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh: Phấn đấu đến năm 2030 thực hiện chuyển giao công nghệ, kết quả nghiên cứu cho 5-7 doanh nghiệp, Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.

Đến năm 2030, thành lập ít nhất 2-3 doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Phát triển từ 30-50 doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.

Đến 2030,thêm 30 doanh nghiệp thành lập Quỹ khoa học và công nghệ. Thành lập Trung tâm ươm tạo công nghệ và đổi mới sáng tạo; hình thành một số khu vực sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản ứng dụng công nghệ cao để tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường và mang lại giá trị gia tăng cao cho người sản xuất.

III. ĐỊNH HƯỚNG CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

1. Định hướng nhiệm vụ trọng tâm phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 

1.1. Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tập trung phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh 

Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ kinh tế-xã hội; đảm bảo hệ thống thiết chế, cơ chế chính sách và cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ.

[...]