Kế hoạch 345/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội

Số hiệu 345/KH-UBND
Ngày ban hành 29/12/2022
Ngày có hiệu lực 29/12/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Lê Hồng Sơn
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 345/KH-UBND

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Thực hiện Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 (Chiến lược), Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội, các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Chiến lược. Phân công rõ trách nhiệm các Sở, Ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung của Chiến lược.

- Tập trung công tác quán triệt, tuyên truyền nội dung Chiến lược nhằm thu hút sự quan tâm, hưng ứng của các cấp, ngành và Nhân dân Thủ đô đối với nhiệm vụ đẩy mạnh phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (KHCN&ĐMST) trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030.

2. Yêu cầu

- Phát triển KHCN&ĐMST phải đảm bảo đột phá chiến lược trong giai đoạn mới, là nhân tố quyết định việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đô thị và đảm bảo an ninh quốc phòng của Th đô đã đra tại Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XVII. KHCN&ĐMST phải thực sự trở thành động lc chính để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững kinh tế - xã hội Thủ đô; góp phần quan trọng vào việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030 và Chiến lược phát triển KHCN&ĐMST đến năm 2030 của đất nước.

- Phát triển KHCN&ĐMST đồng bộ, rộng khp, lấy doanh nghiệp làm trung tâm, viện nghiên cứu và trường đại học là chủ thể nghiên cứu mạnh. Phát huy vai trò của nhà nước trong định hướng, điều phối, xây dựng thể chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động hiệu quả của toàn hệ thống, gắn kết cung cầu, phát triển nhanh thị trường KH&CN.

- Gắn liền KH&CN với ĐMST; phát triển hệ sinh thái ĐMST và hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST, khơi dậy niềm đam mê, khát vọng, tạo nguồn cảm hứng và động lực cho hoạt động KHCN&ĐMST; nâng cao tinh thần trách nhiệm, năng lực nghiên cứu, trình độ công nghệ và sức sáng tạo của các chủ th trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội ở Thủ đô. Ưu tiên tiếp thu, hấp thụ, làm chủ và ứng dụng nhanh chóng thành tựu KH&CN tiên tiến ở trong nước và của thế giới. Chđộng, tích cực tiếp cận và khai thác triệt để những cơ hội và thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đồng thời từng bước chú trọng nghiên cứu cơ bn định hướng ứng dụng để tiến tới sáng tạo, tự chủ và cạnh tranh về công nghệ ở những lĩnh vực then chốt mà Hà Nội có nhu cầu, tiềm năng và lợi thế.

- Triệt để khai thác các nguồn lực tại chỗ và các lợi thế của Thủ đô, đồng thời tận dụng tối đa các nguồn lực từ bên ngoài để phát triển KHCN&ĐMST phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực của hệ thống KHCN&ĐMST của Thành phố. Mở rộng và đa dạng hoá các hình thức xã hội hoá đầu tư phát triển KHCN&ĐMST.

- Đẩy mạnh đi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) theo hướng gắn với thực tiễn, phù hợp với những đặc thù trong hoạt động KHCN&ĐMST, lấy hiệu quả làm thước đo.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Đổi mới cơ bn và toàn diện hoạt động KHCN & ĐMST. Phát triển KHCN & ĐMST thực sự trở thành nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả mọi hoạt động kinh tế - xã hội Thủ đô; góp phần xây dựng Thủ đô Hà Nội trthành đô thị thông minh, hiện đại, xanh, sạch, đẹp, an ninh, an toàn và là “trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ hàng đầu của cả nước, tiến tới là trung tâm KH&CN của khu vực Đông Nam Á trong một số lĩnh vực”.

2. Mục tiêu cụ thể

- Tạo ra bước chuyển căn bản trong nhận thức, trách nhiệm và năng lực tổ chức, hoạt động KHCN&ĐMST ở các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội.

- Hoàn thiện môi trường thể chế, hệ sinh thái ĐMST và hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST hấp dẫn cho các hoạt động KHCN&ĐMST ở Hà Nội.

- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ thiết thực và hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và quản lý đô thị của Thủ đô. Thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm đầu tư cho hoạt động KHCN&ĐMST, tạo nên làn sóng đầu tư mới đầy sôi động và hiệu quả trong các doanh nghiệp thông qua việc khuyến khích, kết nối, dẫn dắt, hỗ trợ của nhà nước. Doanh nghiệp phải là trọng tâm và thực sự trở thành trung tâm của các hoạt động KHCN&ĐMST.

- Phát triển hạ tầng KH&CN; đẩy nhanh tốc độ đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ trong các doanh nghiệp, các ngành, lĩnh vực; tập trung phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn; tăng cường đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động KHCN&ĐMST.

- Thúc đẩy chuyển đi số trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; xây dựng chính quyền số, doanh nghiệp số và xã hội số.

- Phát huy vai trò đầu tàu và sức lan toả của Thủ đô Hà Nội - trung tâm KHCN&ĐMST hàng đầu của cả nước.

3. Các chỉ tiêu

- Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưng kinh tế ở mức trên 50% vào năm 2025 và mức trên 55% vào năm 2030.

- Tốc độ tăng năng suất lao động đạt từ 7,0% - 7,5% vào năm 2025 và đạt từ 7,5% - 8,0% vào năm 2030.

- Tỷ trọng kinh tế số chiếm khoảng 30% GRDP vào năm 2025 và khoảng 35% GRDP vào năm 2030.

- Tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp đạt trên 70% vào năm 2025 và đạt trên 85% vào năm 2030.

[...]