ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 520/KH-UBND
|
Nghệ An, ngày 26 tháng 8 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TỰ KIỂM TRA, KIỂM TRA CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM, TỆ NẠN XÃ HỘI VÀ
XÂY DỰNG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC NĂM 2016
Thực hiện Chương trình công tác năm
2016, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tự kiểm tra, kiểm tra công tác
phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ
ANTQ năm 2016 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức
tự kiểm tra và kiểm tra nhằm đánh giá toàn diện tình hình, kết quả công tác
phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ ANTQ năm 2016; hoạt động của Ban Chỉ đạo
phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ
ANTQ (gọi tắt là Ban Chỉ đạo) các cấp; hoạt động của các tổ
chức tự quản, lực lượng nòng cốt ở các đơn vị, địa phương; khắc phục những cách
làm hay, hiệu quả để chỉ đạo phổ biến, nhân rộng; phát hiện những tồn tại, hạn
chế, khó khăn, vướng mắc và đề ra các
giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất
lượng, hiệu quả công tác phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội
và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong thời gian tới.
2. Việc tự
kiểm tra và kiểm tra phải đảm bảo nghiêm túc, hiệu quả và thiết thực; góp phần
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ lãnh đạo và cán bộ các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, địa phương trong thực hiện công tác
phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
II. NỘI DUNG TỰ KIỂM TRA VÀ KIỂM
TRA
1. Đặc điểm
tình hình có liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm,
tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ tại đơn vị, địa
phương.
2. Việc
kiện toàn, sát nhập Ban chỉ đạo và Bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo; việc tổ chức, kiện toàn lực lượng Công an xã, lực
lượng tự quản, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, trường học...
3. Kết quả
công tác quán triệt, triển khai, thực hiện các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Tỉnh ủy, UBND tỉnh
về công tác phòng, chống tội phạm tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ.
4. Kết quả
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân.
5. Kết quả công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; công tác bắt, giam, giữ, điều tra, xử lý
tội phạm; công tác quản lý nhà nước về TTATXH; công tác xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ ANTQ.
6. Đánh
giá các mặt ưu điểm, tồn tại, hạn chế trong công tác phòng, chống tội phạm, tệ
nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ. Dự
báo tình hình, đề xuất chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp và các công tác trọng
tâm cần tập trung chỉ đạo trong thời gian tiếp theo.
(Có
đề cương hướng dẫn kèm theo)
III. ĐỐI TƯỢNG,
PHƯƠNG PHÁP, THỜI GIAN TIẾN HÀNH
1. Đối tượng tự kiểm tra và kiểm
tra
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trường học do cấp tỉnh quản lý.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã.
2. Phương pháp tự kiểm tra, kiểm
tra:
- Trên cơ sở nội dung tự kiểm tra và
kiểm tra tại Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp, trường học do cấp tỉnh quản lý; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã có văn bản chỉ đạo tự kiểm tra trong nội bộ đơn vị, địa
phương mình; tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo (mốc thời
gian tính báo cáo từ ngày 16/11/2015 đến 15/8/2016).
- Thành lập các Đoàn kiểm tra của
UBND tỉnh trực tiếp kiểm tra, đánh giá tình hình, kết quả công tác phòng, chống
tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ tại các đơn
vị, địa phương. Sau khi kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra của Ủy ban nhân dân tỉnh
kết luận kiểm tra; biểu dương, phê bình hoặc kiến nghị xử lý đối với đơn vị, địa
phương theo quy định.
3. Thời gian tiến hành kiểm tra:
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trường học do cấp tỉnh
quản lý; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
tiến hành tự kiểm tra và hoàn thành việc tự kiểm tra trước
ngày 10/9/2016.
- Các Đoàn công tác của UBND tỉnh dự
kiến tiến hành kiểm tra tại các đơn vị, địa phương vào cuối tháng 9/2016 (thời
gian, đơn vị, địa phương được kiểm tra sẽ có thông báo sau).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trường học
do cấp tỉnh quản lý; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chủ động tổ
chức tự kiểm tra nghiêm túc và chuẩn bị chu đáo nội dung, điều kiện phục vụ tốt
công tác kiểm tra; báo cáo kết quả tự kiểm tra bằng văn bản
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh và Công
an tỉnh) trước ngày 15/9/2016 để tổng hợp, theo dõi.
2. Công
an tỉnh (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo):
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có
Quyết định thành lập các đoàn kiểm tra của UBND tỉnh, xếp lịch kiểm tra cụ thể
và thông báo để các đơn vị, địa phương chủ động chuẩn bị nội dung, điều kiện phục
vụ công tác kiểm tra.
- Chủ trì, phối hợp
Văn phòng UBND tỉnh theo dõi kiểm
tra, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
- Tham mưu, đề xuất kinh phí phục vụ
công tác kiểm tra của các Đoàn kiểm tra UBND tỉnh.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh; các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trường học
do cấp tỉnh quản lý; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện nghiêm túc. Quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh hoặc
Công an tỉnh) để hướng dẫn, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- BCĐ 138 Chính phủ (để
báo cáo);
- Lãnh đạo Bộ Công an (để báo cáo);
- Tổng cục Cảnh sát, V28-BCA (để báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh (để báo cáo);
- Đ/c Đại, PCT TT UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VPNC UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trường học do cấp tỉnh quản lý;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CV: Nội chính (Đ/c Vinh-TP);
- Lưu VT UBND tỉnh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
|
ĐỀ CƯƠNG
TỰ KIỂM TRA, KIỂM TRA CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM, TỆ NẠN XÃ HỘI VÀ
XÂY DỰNG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ ANTQ NĂM 2016
(Kèm theo Kế hoạch số 520/KH-UBND ngày 26/8/2016 của UBND tỉnh)
Phần I
TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ CÔNG TÁC PCTP, TNXH
VÀ XÂY DỰNG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC NĂM 2016
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH CÓ LIÊN QUAN
1. Đặc điểm
chung của cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan đến công tác phòng, chống tội
phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ.
2. Tình
hình tội phạm, tệ nạn xã hội trên địa bàn, lĩnh vực quản lý:
- Tình hình tội phạm hình sự, kinh tế,
môi trường.
- Tình hình tội phạm mua bán người.
- Tình hình tệ nạn xã hội (đánh bạc,
mại dâm).
- Tình hình tội phạm và tệ nạn ma
túy.
- Tình hình người nghiện ma túy.
- Tình hình trồng, tái trồng cây có
chất ma túy (nếu có).
(Nêu rõ hoạt động tội phạm và TNXH
nổi lên tại cơ sở; phương thức tính chất, thủ đoạn mới của tội phạm; số liệu
phân tích đánh giá, có so sánh với cùng kỳ năm 2015)
II. KẾT QUẢ CÁC
MẶT CÔNG TÁC
1. Kết quả công tác tham mưu, chỉ
đạo, tổ chức thực hiện
1.1. Hoạt động của Ban Chỉ đạo
và Ban Thường trực giúp việc
- Việc sát nhập, kiện toàn, xây dựng,
bổ sung quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và Ban Thường trực giúp việc Ban chỉ
đạo phòng, chống tội phạm tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ
ANTQ theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Chế độ giao ban, hội họp, tổ chức
sơ, tổng kết hoạt động của Ban Chỉ đạo; hồ sơ, sổ sách theo dõi hoạt động; việc
chấp hành chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
1.2. Công tác tham mưu, chỉ đạo,
tổ chức thực hiện
Công tác tham mưu, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTP trong tình hình mới; Chỉ thị 46-CT/TW
ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới…”. Kết luận số 95-KL/TW
ngày 02/4/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
21-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác
phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới; Nghị quyết số 98/NQ-CP
ngày 26/12/2014 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm
soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới; các chương trình, kế hoạch, đề
án phòng, chống ma túy; phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016-2020...
- Công tác tham mưu, triển khai thực
hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Trung ương Đảng, Nhà nước, Bộ Công
an; Tỉnh ủy và UBND tỉnh về thực hiện xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ,
trọng tâm là: Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”, Chỉ thị số
09/CT-TW của Ban Bí thư TW Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới”; Nghị định số
06/NĐ-CP ngày 21/01/2014 của Chính phủ về “ Biện pháp vận động quần chúng bảo vệ
an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội; Chỉ thị số 13/2010/CT-UBND.NC
về “Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong cơ quan,
doanh nghiệp, trường học”; Chỉ thị số 26/CT-UBND của UBND tỉnh về “Xây dựng củng
cố nền An ninh nhân dân, thế trận An ninh nhân dân đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
trong tình hình mới” và Chỉ thị số 172/CT-UBND ngày 25/10/2014 của UBND tỉnh “Về
đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ vùng đồng bào các tôn giáo trên địa
bàn tỉnh Nghệ An”; Quyết định 79/2012/QĐ-UBND ngày 02/11/2012 của UBND tỉnh quy
định khu dân cư xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường trên địa
bàn tỉnh Nghệ An đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”
2. Công tác tuyên truyền vận động
nhân dân PCTP và TNXH
- Kết quả tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, giáo dục về PCTP, PCMT, phòng, chống mua bán người; phổ biến giáo dục
pháp luật, giáo dục quốc phòng an ninh, tuyên truyền nâng cao ý thức cảnh giác
phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội (có số liệu về số lượt tuyên truyền,
phương pháp tuyên truyền, số lượt người tham gia...); đánh giá hiệu quả các
loại hình thông tin, tuyên truyền có hiệu quả ở các ngành, địa phương.
- Công tác tuyên truyền vận động nhân
dân tham gia phòng chống tội phạm; phòng chống ma túy; phòng chống tội phạm mua
bán người; thu hồi, giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, đồ chơi nguy hiểm bị cấm;
công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.
- Kết quả về công tác tuyên truyền, vận
động nhân dân, cán bộ, công nhân, viên chức, người lao động, học sinh, sinh
viên, nâng cao ý thức phòng chống tội phạm, bài trừ tệ nạn xã hội: hình thức tổ
chức, số buổi, số lượt người tuyên truyền; số tin, bài tuyên truyền, số panô,
áp phích, khẩu hiệu...; kết quả ký cam kết thực hiện tốt các nội dung về ANTT;
số tin quần chúng tố giác tội phạm (bao nhiêu tin có giá trị giúp cơ quan chức
năng điều tra xử lý vụ việc về hình sự, bao nhiêu vụ việc hành chính? Bao nhiêu
đối tượng có liên quan?...).
3. Công tác xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ ANTQ
- Đánh giá kết quả phối hợp hoạt động
giữa Mặt trận Tổ quốc với các ban, ngành đoàn thể trong công tác xây dựng phong
trào toàn dân bảo vệ ANQT. Kết quả thực hiện công tác vận động quần chúng tham
gia giữ gìn an ninh trật tự; công tác củng cố xây dựng phong trào toàn dân bảo
vệ ANTQ ở vùng trọng điểm, biên giới, miền núi, dân tộc; vùng đồng bào các tôn
giáo, nơi có tiềm ẩn phức tạp về ANTT và phong trào trong cơ quan, doanh nghiệp,
trường học.
- Kết quả triển khai, tổ chức thực hiện
về mở các cuộc vận động tập trung phát động phong trào toàn dân bảo tham gia giải
quyết các địa bàn phức tạp về trật tự xã hội. Thực hiện tiêu chí về đảm bảo an
ninh trật tự trong Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Kết quả công tác xây dựng mô hình,
điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ (công tác triển
khai; tổng số mô hình hiện có; số mô hình xây dựng mới trong năm 2016; số mô
hình thanh loại; những mô hình, điển hình tiêu biểu, xuất sắc để phổ biến, nhân
rộng; việc sơ, tổng kết các mô hình nhân rộng...).
- Kết quả công tác vận động nhân dân
quản lý, giáo dục, cảm hóa, giúp đỡ người lầm lỗi tại cộng đồng dân cư. Tổng số
người đưa vào diện quản lý; số người tiến bộ; số người được các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp cho vay vốn, tạo việc làm, giúp đỡ trong cuộc sống; điển hình cụ
thể.
- Kết quả tổng kết và tổ chức các hoạt
động kỷ niệm “Ngày hội toàn dân bảo vệ ANTQ” năm 2016 ở các xã, phường, thị trấn,
cơ quan, doanh nghiệp (nêu rõ hình thức, biện pháp, hiệu quả và những nét mới
so với các năm trước).
- Kết quả xây dựng lực lượng nòng cốt
trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ (Công an xã, Bảo vệ dân phố, Dân quân tự
vệ, Bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, trường học, các lực lượng tự quản về
ANTQ...). Kết quả tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ (thời gian, số người tham dự,
đánh giá chất lượng...).
4. Công tác đấu tranh, phòng chống
tội phạm và tệ nạn xã hội
- Công tác phát hiện, bắt giữ, xử lý
tội phạm (phân tích rõ theo hệ: Hình sự, Kinh tế, Môi trường; nêu một số vụ
điển hình).
+ Số ổ nhóm, đối tượng được triệt xoá
(phân tích theo các tội danh cụ thể).
+ Số tang vật, phương tiện được phát
hiện, thu giữ.
+ Số đối tượng truy nã bị bắt, vận động
đầu thú.
+ Số vụ, đối tượng, tang vật trong
các vụ đánh bạc, mại dâm.
- Kết quả thực hiện chủ trương “Xác định
địa bàn trọng điểm, phức tạp về ANTT để tập trung chỉ đạo, giải quyết dứt điểm,
chuyển hóa thành địa bàn không có tội phạm hoặc giảm đến mức thấp nhất” (nêu
cụ thể các biện pháp đã triển khai; số địa bàn được chuyển hóa; kết quả chuyển
hóa đến mức độ nào...).
- Công tác phát hiện, bắt giữ, xử lý
tội phạm về ma túy (phân tích số liệu phát hiện, bắt giữ, xử lý của các lực
lượng Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan; nêu một số vụ điển
hình); kết quả giải quyết các điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy; công tác phối
hợp với các lực lượng khác (có số liệu cụ thể); công tác quản lý và kiểm
soát tiền chất; công tác thực hiện Dự án xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma
túy (tình hình, kết quả triển khai và công tác kiểm tra, hướng dẫn);
công tác kiểm tra, kiểm soát, vận động nhân dân không tái trồng cây có chất ma
túy.
- Công tác phát hiện, bắt giữ, xử lý
tội phạm mua bán người (phân tích số vụ, đối tượng được phát hiện; số nạn
nhân được giải cứu, chưa giải cứu; số nạn nhân được hỗ trợ vốn vay, việc làm
sau khi được giải cứu...).
5. Công tác bắt, giam giữ, điều
tra, xử lý tội phạm
- Tổng số vụ, đối tượng bị khởi tố, tạm
giam (phân tích cụ thể theo từng hệ hình sự, kinh tế, môi trường...).
- Tổng số vụ, bị can, bị cáo bị truy
tố, xét xử.
- Việc chấp hành pháp luật trong tố tụng
hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng; những trường hợp oan, sai; trả hồ sơ
điều tra bổ sung, điều tra lại...
6. Công tác QLNN về TTXH
- Qua công tác quản lý ngành nghề
kinh doanh có điều kiện đã phát hiện, bắt giữ bao nhiêu đối tượng phạm tội và
vi phạm pháp luật; cung cấp bao nhiêu nguồn tin có giá trị liên quan đến hoạt động
của tội phạm và vi phạm pháp luật khác; kết quả xử lý như thế nào (số liệu cụ
thể về khởi tố, xử lý hành chính; nêu một số vụ điển hình).
- Kết quả công tác tuần tra vũ trang (phát
hiện, bắt giữ bao nhiêu vụ, đối tượng phạm tội và vi phạm pháp luật; kết quả xử
lý).
- Kết quả thực hiện Chỉ thị số
13/CT-UBND ngày 06/4/2011 của UBND tỉnh về “Mở cuộc vận động nhân dân giao nộp
các loại vũ khí, vật liệu nổ, pháo, công cụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An”.
- Công tác quản lý, giáo dục đối tượng
tại cộng đồng dân cư (đã lập hồ sơ đưa bao nhiêu đối tượng vào cơ sở giáo dục,
trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh; lập hồ sơ đưa bao nhiêu đối tượng vào diện
giáo dục tại xã, phường, thị trấn; gặp gỡ, giáo dục, kiểm điểm, răn đe bao
nhiêu lượt đối tượng vi phạm...).
7. Công tác hợp tác Quốc tế (nếu
có)
- Số vụ việc phạm tội được phát hiện,
đấu tranh có sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức quốc tế.
- Số tin báo tố giác tội phạm thông
qua hợp tác quốc tế; kết quả xác minh.
III. NHẬN XÉT
CHUNG
1. Kết quả
nổi bật đạt được (ưu điểm), trong đó phân tích rõ các cách làm hay, sáng tạo,
hiệu quả cao.
2. Những
tồn tại, hạn chế; khó khăn, vướng mắc.
3. Nguyên
nhân của tồn tại, hạn chế.
Phần II
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỜI
GIAN TỚI
1. Phương
hướng và trọng tâm công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng
phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong thời gian tới
2. Những
kiến nghị, đề xuất nâng cao hiệu quả phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và
xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ.