Kế hoạch 6274/KH-UBND thực hiện Chương trình của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Nghị quyết 111/2015/QH13 về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 6274/KH-UBND
Ngày ban hành 04/10/2016
Ngày có hiệu lực 04/10/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Đức Long
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6274/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 04 tháng 10 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 111/2015/QH13 CỦA QUỐC HỘI VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TỘI PHẠM, CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN NĂM 2016 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO

Thực hiện Chương trình của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác phòng, chng vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo (ban hành kèm theo Quyết định s1379/QĐ-TTg ngày 12/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ), Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Quán triệt triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết số 111/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo (gọi tắt Nghị quyết số 111) và Chương trình của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 111. Tập trung nâng cao hiệu quả phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm; bảo đảm thực hiện tốt công tác điều tra và thi hành án; tạo chuyn biến rõ rệt về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, trước hết là ở các thành phố, thị xã; các địa bàn trọng điểm phức tạp về an ninh, trật tự.

Năm 2016 và những năm tiếp theo, tiếp tục duy trì và hoàn thành vượt các chỉ tiêu đã được đề ra trong các Kế hoạch số 2516/KH-UBND ngày 22/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 37/2012/NQ13 của Quốc hội; Kế hoạch số 1967/KH-UBND ngày 18/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 63/2013/QH13 của Quốc hội và Chương trình của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp đu tranh phòng, chống tội phạm.

2. Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện nhằm huy động sức mạnh của toàn hệ thống chính trị tích cực tham gia phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án.

3. Kết hp tuyên truyền, vận động, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật với việc xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, các loại tội phạm, tạo sự chuyển biến rõ rệt trong năm 2016, tạo đà ngăn chặn, từng bước đẩy lùi vi phạm pháp luật, tội phạm trong những năm tiếp theo.

4. Quá trình thực hiện phải xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp, phân công trách nhiệm cụ thể, cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp... để đảm bảo việc tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình của Thủ tướng Chính phủ được nghiêm túc, đạt kết quả.

II. NHIỆM VỤ

1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động của Đảng, Chính phủ và Kế hoạch của UBND tỉnh về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, trọng tâm là: Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới”; Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới”; Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đi với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”; Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đi với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tquốc trong tình hình mới”; Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030.

2. Triển khai, thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa xã hội, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia vào công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm. Tập trung đấu tranh phòng, chống các vi phạm pháp luật nghiêm trọng, phức tạp xảy ra ở các lĩnh vực: Đầu tư công, giao thông, đất đai, xây dựng cơ bản, tài nguyên, môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn thực phẩm, thuế, tài chính, ngân hàng, thương mại, các loại tội phạm tham nhũng, buôn lậu, buôn bán hàng cấm, ma túy, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm có tổ chức, tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm giết người, cướp tài sản, trộm cắp, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, xâm hại trẻ em, tội phạm sử dụng vũ khí nóng, tội phạm do người chưa thành niên thực hiện...

3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng. Cơ quan điều tra tăng cường công tác nghiệp vụ, kịp thời phát hiện, điều tra án tham nhũng, phấn đấu nâng tổng số các vụ án tham nhũng được phát hiện, khởi tố năm sau cao hơn năm trước.

Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Thanh tra tỉnh, Kiểm toán nhà nước trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vi phạm về tham nhũng. Tổng kết, đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan chuyên trách về công tác phòng, chống tham nhũng. Tăng cường áp dụng các biện pháp kê biên, phong tỏa tài khoản, tài sản của các đối tượng phạm tội kinh tế, chức vụ, tham nhũng ngay từ giai đoạn điều tra nhằm chống tẩu tán tài sản, bảo đảm việc thu hồi tiền và tài sản tham nhũng; xem xét việc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với những trường hợp tích cực khắc phục hậu quả thiệt hại trong vụ án; nâng tỷ lệ thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt đạt tỷ lệ trên 60%. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm về kinh tế, tham nhũng, thu hi tiền và tài sản bị chiếm đoạt, bảo đảm 100% các vụ việc ngay từ khi thanh tra có dấu hiệu tội phạm đều được chuyển đến cơ quan điều tra xem xét việc khởi tố, điều tra xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan điu tra phải kịp thời thông báo cho cơ quan thanh tra kết quả giải quyết vụ, việc.

4. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; chú trọng giáo dục đạo đức trong nhà trường, gia đình, xã hội; tăng cường giáo dục đạo đức công vụ gn với công tác đào tạo, bi dưỡng để nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp. Tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, nhất là nâng cao hiệu quả công tác quản lý người nghiện ma túy, công tác cai nghiện và công tác tái hòa nhập cộng đồng để phòng ngừa tội phạm phát sinh từ các đối tượng này.

5. Nâng cao chất lượng công tác nắm, tổng hợp, nghiên cứu, phân tích và đánh giá tình hình, chủ động dự báo những vấn đề phức tạp liên quan đến hoạt động của tội phạm. Thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, phát hiện triệt phá các băng, nhóm tội phạm; truy bắt, vận động đối tượng truy nã ra đu thú; không đhình thành, tái hình thành các tụ điểm phức tạp về trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác nghiệp vụ cơ bản, công tác phát hiện, điu tra, xử lý tội phạm; chp hành nghiêm quy định của pháp luật về giữ, bắt, tạm giữ, tạm giam; hạn chế đến mức thấp nhất số người bị tạm giữ hình sự sau đó chuyển xử hành chính vì hành vi không cấu thành tội phạm.

6. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; bảo đảm các tố giác và tin báo về tội phạm của công dân, cơ quan, tổ chức đều được tiếp nhận và xử lý kịp thời, đúng quy định của pháp luật; các vụ, việc có dấu hiệu tội phạm đều được khởi tố, điều tra theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa oan sai hoặc bỏ lọt tội phạm, chống bức cung, dùng nhục hình. Đảm bảo tiến độ, thời gian giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật, tránh việc đùn đẩy trách nhiệm giải quyết đơn thư của công dân, cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình, không để khiếu kiện kéo dài, gây khó khăn, phiền hà cho công dân, cơ quan, tổ chức, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự trên địa bàn. Tăng cường các biện pháp bảo vệ người tố giác tội phạm; xử lý nghiêm người lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để kích động, gây rối an ninh, trật tự.

7. Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn công tác thi hành án phạt tù, thi hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo, hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ. Chủ động triển khai thực hiện quyết liệt các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự, chú trọng việc xác minh, phân loại chính xác, đúng pháp luật án dân sự có điều kiện thi hành và chưa có điều kiện thi hành, phấn đấu nâng cao chất lượng, tỷ lệ thi hành án dân sự xong năm sau cao hơn năm trước về việc và về tiền trên tổng số án có điều kiện thi hành theo quy định mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành đối với các bản án hành chính có hiệu lực pháp luật.

8. Tập trung triển khai, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Luật Thi hành án hình sự; phấn đấu giảm số người bị kết án phạt tù còn trốn ngoài xã hội; ngăn chặn có hiệu quả tình trạng mang vật cấm vào cơ sở giam giữ, hạn chế các trường hợp phạm nhân chết do đánh nhau, tự sát, vi phạm pháp luật trong Trại tạm giam, nhà tạm giữ. Chấm dứt tình trạng để lại số phạm nhân tại trại tạm giam, nhà tạm giữ không đúng tỷ lệ và mức án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. Phối hợp chặt chẽ với Tòa án nhân dân, Viện kim sát nhân dân các cấp bảo đảm các trường hợp được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, đặc xá, rút ngắn thời gian thử thách của án treo, giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế đúng mục đích, yêu cầu theo quy định của pháp luật.

9. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 theo Kế luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI). Thường xuyên tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án, nhằm phát hiện những bất cập, không phù hợp với tình hình thực tế kiến nghị, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đi, bổ sung kịp thời. Chuẩn bị tốt, bảo đảm các điều kiện cần thiết để triển khai thi hành nghiêm túc có hiệu quả các luật, Bộ luật đã được Quốc hội thông qua liên quan đến công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo.

10. Bố trí dự toán ngân sách hợp lý hỗ trợ đầu tư về cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho Tòa án, Viện kim sát, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án. Xây dựng, nâng cấp Trại tạm giam, nhà tạm giữ đã xuống cấp hoặc quá tải, chưa đủ diện tích giam giữ và nhà thi hành án đối với người bị kết án tử hình. Đầu tư xây dựng đủ các kho vật chứng, phòng hỏi cung có trang bị thiết bị ghi âm, ghi hình có âm thanh và bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết khác theo quy định của pháp luật.

11. Tập trung khắc phục tình trạng thiếu cán bộ tư pháp, nhất là ở cấp huyện và cấp xã; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các sai phạm, tiêu cực; đổi mới công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, giáo dục chính trị, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tư pháp. Củng cố tổ chức bộ máy cán bộ trong hệ thống thi hành án dân sự, kiện toàn cán bộ quản lý, cán bộ tư pháp đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng. Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức cơ quan thi hành án hình sự các cấp, nhất là cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; bảo đảm 100% cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện có cán bộ chuyên trách theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành án hình sự ngoài phạt tù.

12. Tăng cường kiểm tra, thanh tra nội bộ; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh những cán bộ tiêu cực, vi phạm pháp luật nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ công chức tư pháp trong sạch, vững mạnh. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo, thống kê đảm bảo nghiêm túc, chính xác, đúng quy trình, quy định của pháp luật.

13. Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm giữa Quảng Ninh với tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc nhằm chủ động phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả các loại tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm ma túy, tội phạm mua bán người... trong điều kiện Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng, nhất là tham gia TPP, FTA, cộng đồng ASEAN. Thực hiện tt công tác tương trợ tư pháp về hình sự, dẫn độ, chuyển giao người đang chp hành hình phạt tù với các nước đảm bảo phù hợp với yêu cầu đảm bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới.

III. GIẢI PHÁP

1. Công an tỉnh tham mưu cho các cấp ủy, chính quyền chỉ đạo huy động sức mạnh tng hợp cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia trong công tác phòng, chng vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án. Các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết số 111 đã đề ra; tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương và xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong việc triển khai thực hiện.

2. Triển khai, thi hành nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành; tiếp tục rà soát hệ thống văn bản pháp luật và chủ động sửa đi, bổ sung hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản pháp luật theo thẩm quyền, nhất là các văn bản liên quan trực tiếp đến công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án.

3. Đi mới, đy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” gắn với phong trào Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa”; kịp thời khen thưởng những cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm. Nâng cao vai trò của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị, xã hội trong công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho các đối tượng có tiền án, tiền sự, nghiện ma túy... Củng cố, kiện toàn, phát huy hiệu quả hoạt động của lực lượng an ninh cơ sở nhất là lực lượng Công an xã, bảo vệ dân ph; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp các lực lượng Công an, Quân đội, Biên phòng với các sở, ban, ngành, địa phương trong thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, quốc phòng, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đcao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương, vai trò nòng cốt, xung kích của các đoàn th, tổ chức xã hội, nhà trường, gia đình trong việc quản lý, giáo dục thanh, thiếu niên không vi phạm pháp luật và mắc các tệ nạn xã hội, đặc biệt là các trường hợp có hoàn cảnh gia đình khó khăn, thiếu sự quan tâm chăm sóc, giáo dục của gia đình.

[...]