Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 148/NQ-CP và Chương trình 104-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

Số hiệu 52/KH-UBND
Ngày ban hành 16/03/2023
Ngày có hiệu lực 16/03/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Nguyễn Văn Hòa
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 52/KH-UBND

Hậu Giang, ngày 16 tháng 3 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 148/NQ-CP NGÀY 11/11/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH SỐ 104-CTr/TU NGÀY 16/5/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/TW NGÀY 24/01/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

Thực hiện Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ (viết tắt là Nghị quyết số 148/NQ-CP) thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (viết tắt là Nghị quyết số 06-NQ/TW) và Chương trình số 104-CTr/TU ngày 16 tháng 5 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (viết tắt là Chương trình số 104-CTr/TU) về thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Hậu Giang ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 148/NQ-CP và Chương trình số 104-CTr/TU trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Cụ thể hóa và triển khai, quán triệt Nghị quyết số 148/NQ-CP và Chương trình số 104-CTr/TU phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; chủ động trong việc quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị trên địa bàn tỉnh.

b) Đề cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền trong hệ thống chính trị từ Tỉnh tới cấp xã, đặc biệt là người đứng đầu các cấp trong việc thực hiện nghiêm, quyết liệt chức năng, nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý trong công tác thu hút kêu gọi đầu tư, quy hoạch, xây dựng, quản lý đô thị gắn với xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh và chuyển đổi số.

c) Khắc phục triệt để những hạn chế, bất cập; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch, quản lý và phát triển bền vững đô thị theo yêu cầu của Nghị quyết số 06-NQ/TW, Nghị quyết số 148/NQ- CP và Chương trình số 104-CTr/TU.

2. Yêu cầu

a) Bám sát các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 148/NQ-CP và Chương trình số 104-CTr/TU; xác định những nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết, Chương trình.

b) Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW, Nghị quyết số 148/NQ-CP và Chương trình số 104-CTr/TU bảo đảm nghiêm túc, thường xuyên, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của UBND tỉnh và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW, Nghị quyết số 148/NQ-CP và Chương trình số 104-CTr/TU; xác định rõ việc xây dựng và thực hiện chính sách về quy hoạch, quản lý và phát triển bền vững đô thị là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên trong quá trình phát triển.

c) Các nhiệm vụ, giải pháp cần bảo đảm tính khả thi, đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan; phân định rõ nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm, trước mắt và thường xuyên, lâu dài.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu đến năm 2030

a) Tỷ lệ đô thị hoá đến năm 2025 đạt tối thiểu 32%, phấn đấu đến năm 2030 đạt ≥37%.

b) Số lượng đô thị của Tỉnh đến năm 2030 đạt 19 đô thị.

c) Phấn đấu đến năm 2025, các đô thị phủ kín quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đạt 80%, hoàn thành quy hoạch vùng huyện (Châu Thành, Châu Thành A, Phụng Hiệp, Vị Thủy, Long Mỹ), hoàn thành Đề án định hướng phát triển đô thị (Vị Thanh, Ngã Bảy, thị xã Long Mỹ); đến năm 2030 tỷ lệ quy hoạch phân khu phấn đấu đạt 100%.

d) Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt tối thiểu 28 m2/người vào năm 2025; đạt tối thiểu 32 m2/người vào năm 2030.

đ) Phấn đấu đến năm 2025, nâng chất, hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại II đối với thành phố Vị Thanh, đô thị loại III đối với thành phố Ngã Bảy và thị xã Long Mỹ; xây dựng huyện Châu Thành, huyện Châu Thành A theo hướng phát triển đô thị - công nghiệp. Đến năm 2030, các đô thị loại III trở lên cơ bản hoàn thành các tiêu chuẩn phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hoá cấp đô thị.

e) Phấn đấu đến năm 2025, hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 70% hộ gia đình tại đô thị, 100% trung tâm các xã, phổ cập dịch vụ mạng di động 4G, 5G và điện thoại thông minh; tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử trên 30%. Đến năm 2030, hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ 100% hộ gia đình tại đô thị, phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang, phổ cập dịch vụ mạng di động 5G trên 60%; tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%.

2. Định hướng đến năm 2045

Phấn đấu các chỉ tiêu về phát triển đô thị, nhà ở đạt tỷ lệ trung bình của khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Hệ thống đô thị của Tỉnh được nâng chất, kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ, theo hướng hiện đại, tiếp cận các tiêu chuẩn đô thị xanh, đô thị thông minh đối với các đô thị trọng điểm. Các đô thị của Tỉnh liên kết thành mạng lưới của Tỉnh, của vùng, đồng bộ, thống nhất, có khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh. Cơ cấu kinh tế khu vực đô thị phát triển theo hướng hiện đại, ưu tiên các ngành kinh tế xanh, kinh tế số chiếm tỷ trọng lớn.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và thống nhất nhận thức, hành động về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị.

a) Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, Chương trình, Đề án, Kế hoạch về đất đai, đầu tư, quy hoạch, xây dựng, phát triển đô thị, bảo đảm đồng bộ, thống nhất. Đề xuất các giải pháp về chính sách, vốn bảo đảm thực hiện các mục tiêu của chính sách an sinh nhà ở của Tỉnh; căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh có chính sách ưu đãi, khuyến khích đủ mạnh để thu hút nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng nhà ở, nhà cho thuê đối với người thu nhập thấp, nhà ở công nhân, xoá bỏ nhà tạm tại các đô thị.

b) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách và lựa chọn mô hình phát triển đô thị bền vững, phù hợp cho từng địa phương, tại những địa bàn vùng khó khăn, vùng có tính trọng yếu về quốc phòng, an ninh, các đô thị có nhiều di tích lịch sử, di sản văn hóa, cảnh quan thiên nhiên cần bảo tồn, gìn giữ.

c) Thực hiện chuẩn hóa các số liệu chỉ tiêu, chỉ số về đô thị hóa và phát triển đô thị bền vững trên phạm vi toàn tỉnh, phù hợp với quy định chung của Trung ương; nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, sự cố môi trường, dịch bệnh, bảo vệ môi trường trong các công trình xây dựng đô thị.

[...]