Quyết định 874/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 148/NQ-CP và Chương trình hành động 51-CTr-TU thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Trị ban hành

Số hiệu 874/QĐ-UBND
Ngày ban hành 05/05/2023
Ngày có hiệu lực 05/05/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Trị
Người ký Võ Văn Hưng
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 874/QĐ-UBND

Quảng Trị, ngày 05 tháng 5 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 148/NQ-CP NGÀY 11/11/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 51-CTR/TU NGÀY 10/01/2023 CỦA TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/TW NGÀY 24/01/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Chương trình hành động số 51-CTr/TU ngày 10/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Sở Xây dựng tại Văn bản số 597/SXD-QHKT ngày 27/3/2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính phủ và Chương trình hành động số 51-CTr/TU ngày 10/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Xây dựng (báo cáo);
- TT.Tỉnh ủy, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT Tin học tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Văn Hưng

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 148/NQ-CP NGÀY 11/11/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 51-CTR/TU NGÀY 10/01/2023 CỦA TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/TW NGÀY 24/01/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 05/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)

Ngày 24/01/2022, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị, Chính phủ có Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 và Tỉnh ủy Quảng Trị có Chương trình hành động số 51-CTr/TU ngày 10/01/2023 triển khai thực hiện.

Để triển khai hiệu quả việc thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị, Chính phủ và Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, UBND tỉnh Quảng Trị ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Việc ban hành Kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh nhằm thống nhất trong công tác chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức quán triệt sâu rộng các nội dung và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 148/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 51-CTr/TU của Tỉnh ủy, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo các ngành, các cấp đối với công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.

2. Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã nêu tại Nghị quyết của Bộ Chính trị, của Chính phủ và Chương trình hành động của Tỉnh ủy bằng những nhiệm vụ, giải pháp thiết thực gắn với kế hoạch tổ chức thực hiện theo lộ trình cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.

3. Phát huy vai trò kiến tạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành theo nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng, tập trung, dân chủ. Phân công cụ thể cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp đảm bảo phù hợp với năng lực để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể đề ra.

4. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể:

- Tỷ lệ đô thị hoá đến năm 2025 đạt tối thiểu 36%, đến năm 2030 phấn đấu đạt trên 42%. Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên năm 2025 đạt khoảng 1,6 - 1,9%, đến năm 2030 đạt khoảng 1,9% - 2,3%.

- Số lượng đô thị toàn tỉnh năm 2025 là 13 đô thị (gồm 01 đô thị loại II, 01 đô thị loại IV, 11 đô thị loại V) và 09 khu vực phát triển đô thị được đầu tư xây dựng tối thiểu theo tiêu chí đô thị loại V (Nam Cửa Việt, La Vang, Sòng, Lìa, Hướng Phùng, Tà Rụt, Hải Chánh, Cùa, khu vực sân bay Quảng Trị); 100% các đô thị có quy hoạch chung và quy hoạch phân khu; đảm bảo tối thiểu 100% đô thị loại III trở lên hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị. Đến năm 2030, toàn tỉnh có từ 13 - 16 đô thị (gồm 01 đô thị loại II, 01 đô thị cơ bản đạt loại III, 02-03 đô thị loại IV, 08 - 12 đô thị loại V) và 06 - 09 khu vực phát triển đô thị được đầu tư xây dựng tối thiểu theo tiêu chí đô thị loại V; 100% các đô thị được lập Chương trình phát triển đô thị và có kế hoạch, chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết đô thị.

- Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt khoảng 11 - 16% vào năm 2025, 16 - 26% vào năm 2030. Diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt khoảng 6 - 8 m2 vào năm 2025, khoảng 8 - 10 m2 vào năm 2030. Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt tối thiểu 31 m2 vào năm 2025 và 33 m2 đến năm 2030.

- Đến năm 2025, hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình tại đô thị, phổ cập dịch vụ mạng di động 4G, 5G và điện thoại thông minh; tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử trên 35%. Đến năm 2030, phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang, phổ cập dịch vụ mạng di động 5G, tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử trên 45%.

[...]