Kế hoạch 513/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình 77-CTr/TU thực hiện Kết luận 69-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW do tỉnh Đắk Nông ban hành

Số hiệu 513/KH-UBND
Ngày ban hành 31/07/2024
Ngày có hiệu lực 31/07/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Lê Trọng Yên
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 513/KH-UBND

Đắk Nông, ngày 31 tháng 7 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 77-CTR/TU NGÀY 16/5/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 69-KL/TW NGÀY 11/01/2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW NGÀY 01/11/2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI

Thực hiện Chương trình số 77-CTr/TU ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 69-KL/TW ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây gọi tắt là Chương trình số 77-CTr/TU); Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình số 77-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Kết luận số 69-KL/TW của Bộ Chính trị.

- Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, đầy đủ các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu; đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với việc khai thác, huy động và sử dụng các nguồn lực để giải quyết các vấn đề phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; phù hợp và gắn kết chặt chẽ với những chủ trương, định hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ XII; phù hợp với quy hoạch tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

2. Yêu cầu

- Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương từ tỉnh đến cơ sở tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Chương trình số 77-CTr/TU; xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ cụ thể, giải pháp chủ yếu, phù hợp với tình hình thực tế, gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện đồng bộ và hiệu quả.

- Việc triển khai thực hiện Kết luận số 69-KL/TW của Bộ Chính trị phải được tổ chức nghiêm túc trong toàn hệ thống chính trị, đảm bảo phù hợp với thực tiễn của tỉnh, tạo cơ sở xây dựng cơ chế, chính sách, thúc đẩy khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; đáp ứng phù hợp các yêu cầu, nội dung quy hoạch tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp, nhất là người đứng đầu, sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội; tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia vào quá trình thực hiện cơ chế, chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; chú trọng xác định các nhiệm vụ, nội dung công việc, để các Sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

- Các Sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quán triệt nội dung Chương trình số 77-CTr/TU nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ trong tư duy, hành động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu, xác định phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo là nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Các Sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý trong các văn bản cấp trên bạn hành, như: Kế hoạch số 417/KH-UBND ngày 06/8/2020 của UBND tỉnh về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Đắk Nông phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đến năm 2030; Kế hoạch số 643/KH-UBND ngày 08/11/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 452/KH-UBND ngày 17/7/2023 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình số 63-CTr/TU ngày 07/6/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị (khóa XIII) về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh; Chương trình, Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới; Kế hoạch 181/KH-UBND ngày 08/4/2021 của UBND tỉnh về tổng thể thực hiện Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2021 - 2030; Nghị quyết số 54/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và thông qua chủ trương thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025; Kế hoạch số 431/KH-UBND ngày 23/6/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông và Quy hoạch tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Thực hiện công tác tuyên truyền, giám sát, vận động Nhân dân, doanh nghiệp tham gia tích cực, góp phần phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều hoạt động đổi mới sáng tạo, sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới mang lại hiệu quả thiết thực.

2. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách, phương thức quản lý tổ chức hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

- Tích cực, chủ động nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền của tỉnh ban hành nhằm thúc đẩy phát triển, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo có tính nền tảng, ưu tiên, mũi nhọn; nhất là các lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh; công nghệ cao trong các ngành công nghiệp...; công nghệ hiện đại, tiên tiến trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và chuyển đổi số.

- Xây dựng các quy định, kế hoạch khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bảo đảm sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước và có chính sách thu hút nguồn lực từ doanh nghiệp dành cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; ưu tiên, tập trung nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất, phát triển nguồn nhân lực và thị trường khoa học và công nghệ.

- Tiếp tục nghiên cứu, cụ thể hoá, hoàn thiện các quy định quản lý về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương phù hợp với điều kiện địa phương.

- Triển khai cơ chế đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ, gắn đặt hàng, triển khai, nhân rộng kết quả nghiên cứu, ứng dụng trở thành nhiệm vụ thường xuyên của các ngành, địa phương và doanh nghiệp. Thực hiện cơ chế tư vấn, đánh giá độc lập, tư vấn, phản biện, giám định xã hội để nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ. Lấy doanh nghiệp là trung tâm trong nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra chuyên ngành việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

3. Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh

a) Đối với lĩnh vực khoa học tự nhiên

- Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên; nghiên cứu nhận dạng bản chất, nguyên nhân, tác động của thiên tai, tương tác giữa tự nhiên - con người - xã hội, quá trình biến đổi khí hậu làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất và thực hiện các giải pháp hạn chế, ứng phó với ảnh hưởng bất lợi của thiên tai, biến đổi khí hậu.

- Đẩy mạnh nghiên cứu liên ngành giữa khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, nhằm xác lập luận cứ khoa học cho việc xây dựng quy hoạch, hoạch định, hoàn thiện chính sách phát triển, ứng phó với biến đổi khí hậu, phục vụ phát triển kinh tế xanh, bền vững; nghiên cứu liên ngành giữa khoa học tự nhiên và khoa học xã hội và nhân văn về bảo tồn đa dạng sinh học phục vụ phát triển nhanh, bền vững.

- Tập trung nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng nhằm tiếp thu, làm chủ công nghệ lõi, công nghệ nguồn để đưa vào ứng dụng nhanh, sáng tạo, có hiệu quả và phổ biến rộng rãi các công nghệ tiên tiến trong các hoạt động sản xuất, dịch vụ, kinh doanh, đời sống và quản lý xã hội, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, các ngành và nền kinh tế, nâng cao đời sống Nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

b) Đối với lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ

[...]