ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 261/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 24 tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 183-KH/TU NGÀY 09/4/2024 CỦA
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 69-KL/TW NGÀY
11/01/2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW NGÀY
01/11/2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Căn cứ Nghị quyết 54-NQ/TW ngày
10/12/2019 của Bộ Chính trị về “Xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” và Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 09/08/2021 của
Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Thừa Thừa Thiên Huế khóa XVI về
xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm lớn của cả nước về
khoa học và công nghệ (KH&CN) giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm
2030.
Căn cứ Kết luận 69-KL/TW ngày
11/01/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
01/11/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và
công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây viết tắt
là Kết luận số 69-KL/TW).
Căn cứ Kế hoạch số 183-KH/TU
ngày 09/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Kế hoạch thực hiện Kết luận số
69-KL/TW ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển
KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây viết tắt
là Kế hoạch số 183-KH/TU).
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai Kế hoạch số 183-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Tiếp tục quán triệt đầy đủ,
sâu sắc nội dung của Kết luận số 69-KL/TW góp phần nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động các cấp, các
ngành và toàn thể xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của Nghị quyết số 20-NQ/TW
ngày 01/11/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học
và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây viết
tắt là Nghị quyết 20-NQ/TW); tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh, đồng bộ các nhiệm
vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết.
2. Tiếp tục tăng cường công tác
quản lý Nhà nước trong việc phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
3. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố lãnh đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc Kế
hoạch 183 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Kế hoạch thực hiện Kết luận số 69-KL/TW
và Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 183-KH/TU của UBND tỉnh.
4. Việc thực hiện Kế hoạch số
183-KH/TU phải gắn với việc thực hiện Chương trình hành động số 3540/QĐ-UBND
ngày ngày 31 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số
07-NQ/TU ngày 9 tháng 8 năm 2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế
khóa XVI về xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm lớn về
khoa học và công nghệ của cả nước giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm
2030.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung
chính sau:
1. Công tác
chỉ đạo điều hành
- Ban hành các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn triển khai các chương trình, kế hoạch cụ thể để tổ chức thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Kế hoạch số
183-KH/TU triển khai thực hiện Kết luận số 69-KL/TW. Trong đó, xác định phát
triển KH&CN và đổi mới sáng tạo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị,
là nhiệm vụ trung tâm trong phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, ngành và các địa
phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra
trong Kết luận số 69-KL/TW, các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã
nêu trong Nghị quyết 20-NQ/TW và Nghị quyết 07-NQ/TU phù hợp tình hình thực tế
của địa phương, đơn vị.
- Ban hành chính sách hỗ trợ
các ý tưởng đổi mới sáng tạo, sáng chế, giải pháp hữu ích, ứng dụng công nghệ,
cải tiến kỹ thuật thông qua các dự án KH&CN, dự án sản xuất thử nghiệm;
chính sách thu hút và trọng dụng nhân tài, các cán bộ khoa học và công nghệ, đặc
biệt là chuyên gia đầu ngành và chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực; các nhà
khoa học quốc tế, nhà khoa học Việt kiều về đóng góp cho sự phát triển của địa
phương và miền Trung; hoàn thiện các chính sách về hỗ trợ xác lập và bảo hộ quyền
sở hữu tài sản trí tuệ, xây dựng, phát triển thương hiệu; hỗ trợ hệ sinh thái
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ, đổi mới, cải tiến công nghệ, chuyển giao
công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ...
- Các tổ chức chính trị xã hội,
Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh, hội quần chúng phát huy vai trò
trong tuyên truyền, vận động, giám sát và phản biện xã hội. Động viên hội viên,
đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tham gia tích cực, góp phần phát triển khoa
học, công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Biểu dương, khen thưởng tập
thể, cá nhân có nhiều hoạt động đổi mới sáng tạo, sáng chế, sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới mang lại
hiệu quả thiết thực.
2. Công tác
thông tin, truyền thông
- Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố tiếp tục tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Kết luận
số 69-KL/TW đến toàn thể Đảng viên, công chức, viên chức, người lao động trong
cơ quan, đơn vị mình bằng các hình thức phù hợp với điều kiện thực tế gắn với đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của nhà nước về phát triển khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Đổi mới công tác tập huấn,
tuyên truyền; xây dựng các chương trình, chuyên đề, chuyên mục qua báo, đài, …;
tăng cường phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình địa phương để động viên
nhân dân tham gia tích cực, đẩy mạnh việc phát triển khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo vào sản xuất, kinh doanh gắn với các phong trào thi đua, các cuộc
vận động trong cộng đồng xã hội.
- Nêu các gương tốt, điển hình
trong ứng dụng KH&CN, đổi mới sáng tạo, sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật vào sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp các sở ban ngành có liên quan kịp thời tuyên truyền, quán triệt
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về phát triển khoa học
công nghệ phục vụ sự phát triển của đất nước. Nghiên cứu, ban hành các chính
sách ưu đãi trong công tác thông tin, truyền thông về phát triển khoa học công
nghệ và đổi mới sáng tạo tại tỉnh nhà.
3. Đổi mới
tư duy, hoàn thiện chính sách, pháp luật, nâng cao vai trò quản lý nhà nước về
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp liên
quan thuộc phạm vi quản lý trong Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo đến năm 2030 gắn với Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của
Ban chấp hành Trung ương về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày
24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và phát huy vai
trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững
trong giai đoạn mới.
- Các tổ chức chính trị xã hội,
Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh tăng cường mối quan hệ phối hợp chặt
chẽ với các sở, ngành, các địa phương, các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh
nhằm nâng cao vị thế, vai trò của khoa học- công nghệ và trí thức trong tiến
trình xây dựng, phát triển Thừa Thiên Huế. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
tỉnh, các hội thành viên phát huy vai trò, vị thế của mình tuyên truyền, vận động,
tập hợp trí thức, giám sát và phản biện xã hội.
- Thực hiện tốt các cơ chế,
chính sách, pháp luật về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh theo hướng phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ, chuẩn mực
quốc tế. Đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất, hiệu quả trong tổ chức thực hiện.
- Sử dụng có hiệu quả ngân sách
nhà nước được giao và có chính sách thu hút nguồn lực từ doanh nghiệp dành cho
hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đầu tư nghiên cứu, đổi mới,
phát triển, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ đối với các sản phẩm
trọng điểm, chủ lực của tỉnh, tham gia có hiệu quả vào chuỗi sản xuất, chuỗi
cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu. Tập trung đầu tư các nguồn lực vào xây dựng
cơ sở vật chất, phát triển nguồn nhân lực và thị trường khoa học, công nghệ, hợp
tác quốc tế.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học,
công nghệ tiên tiến, hiện đại, nghiên cứu và phát triển công nghệ mới; gắn nhiệm
vụ phát triển khoa học, công nghệ với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bảo
đảm an ninh quốc phòng và hội nhập quốc tế.
4. Nâng cao
tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Tăng cường đầu tư phát triển
khoa học và công nghệ theo cơ chế thị trường trên cơ sở huy động hợp lý nguồn lực
từ Nhà nước, doanh nghiệp và các cá nhân. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với các tổ
chức khoa học và công nghệ công lập.
- Lấy doanh nghiệp làm trung
tâm của hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tiếp tục tạo mối
liên kết chặt chẽ giữa các trường, viện, các tổ chức khoa học công nghệ và
doanh nghiệp.
- Tập trung đầu tư nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ. Tạo mọi điều kiện hỗ trợ cho các cơ
sở giáo dục đại học, cao đẳng, nhất là Đại học Huế tăng cường hoạt động giảng dạy
gắn với nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh
nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng những lĩnh vực tỉnh có lợi thế như
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, y dược,...
- Đẩy mạnh công tác quy hoạch
phát triển nhân lực khoa học và công nghệ, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội. Tập trung phát triển nguồn nhân lực trong các trường đại
học, viện nghiên cứu, các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học
và công nghệ. Hình thành và phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh cấp vùng và quốc
gia; các nhóm nghiên cứu trẻ, có tiềm năng, nhất là trong các trường đại học,
viện nghiên cứu.
- Tập trung xây dựng các thiết
chế khoa học và công nghệ, từng bước xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành một
trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học và công nghệ. Xây dựng Trung
tâm Công nghệ sinh học cấp quốc gia miền Trung tại Huế; hình thành Khu Công nghệ
cao; Khu Y tế công nghệ cao; Khu công viên khoa học; Trung tâm khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo quốc gia; Khu công nghệ thông tin tập trung; nâng cao năng lực
Trung tâm Đo lường, Thử nghiệm và thông tin khoa học; Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ, Bảo tàng thiên nhiên duyên hải miền Trung, Trung tâm bảo
tồn tài nguyên thiên nhiên Việt Nam và cứu hộ động, thực vật thuộc Bảo tàng
thiên nhiên Việt Nam tại xã Phong Mỹ, huyện Phong Điền...
- Xây dựng Đại học Huế, Bệnh viện
Trung ương Huế, Trung tâm Công nghệ thông tin tỉnh và một số cơ sở đào tạo
ngoài công lập là hạt nhân đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho
tỉnh và cả nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Chủ động phát hiện, đào tạo
và bồi dưỡng tài năng trẻ từ các trường phổ thông, cao đẳng, đại học. Kết hợp
hài hòa giữa sử dụng cán bộ khoa học tại chỗ với chuyên gia đầu ngành của Trung
ương và nước ngoài.
- Triển khai các hoạt động thực
hiện chính sách hỗ trợ ứng dụng và đổi mới công nghệ cho khu vực doanh nghiệp
thông qua việc tổ chức điều tra, đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất,
thiết bị của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ thông qua chương trình đổi
mới công nghệ quốc gia.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các chương trình, đề án, dự án của tỉnh như Chương trình ứng dụng KH&CN
vào sản xuất Nông nghiệp công nghệ cao, Chương trình phát triển Thị trường công
nghệ, Chương trình hành động thực hiện một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Chiến lược quốc gia về nghiên cứu,
phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo…
- Tập trung đầu tư phát triển hệ
thống phòng thí nghiệm trọng điểm, hạ tầng thông tin và thống kê khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng hiện đại, tiếp cận trình độ các nước tiên
tiến. Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển kinh tế- xã
hội, quốc phòng, an ninh.
- Sở Khoa học và Công nghệ phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở ngành liên quan hoàn thiện Đề án Khu
công nghệ cao, tham mưu các chính sách khuyến khích đầu tư và khai thác có hiệu
quả Khu công nghệ cao, Khu Công viên khoa học,..
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng các chương trình, kế hoạch về nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng phát triển công nghệ, nhất là công nghệ cao,
công nghệ sinh học phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Hướng tới phát triển
nông nghiệp xanh, sạch, sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, công nghệ cao, thông
minh, thích ứng với biến đổi khí hậu gắn với xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế.
- Sở Y tế, Đại học Huế phối hợp
với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học
trong trường đại học, gắn giảng dạy với nghiên cứu, đào tạo nhân lực khoa học.
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học y học, phát triển các ngành khoa học phục
vụ ứng phó với các loại bệnh dịch mới, bảo vệ chăm sóc sức khỏe người dân.
- Sở Công thương chủ trì, phối
hợp các sở ngành có liên quan đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của Cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 vào sản xuất. Kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong
thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm của địa phương.
- Liên hiệp các Hội Khoa học và
Kỹ thuật tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các đơn vị liên quan xây dựng
cơ sở dữ liệu về đội ngũ trí thức trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ là
kiều bào ở nước ngoài, bao gồm kiều bào gốc Thừa Thiên Huế; kết nối kiều bào
trí KH&CN tham gia tư vấn, phản biện, giám định xã hội vào các dự án, đề án
lớn của tỉnh, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thừa Thiên Huế.
5. Phát triển
hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo
- Phát triển mạnh mẽ hệ thống đổi
mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo kết nối với hệ thống đổi mới
sáng tạo quốc gia, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia.
- Hỗ trợ để khuyến khích các
doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển
giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh
doanh; phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, từng bước nâng tầm
vị thế về năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của doanh nghiệp tỉnh.
- Đại học Huế, Sở Giáo dục và
Đào tạo phối hợp triển khai các hoạt động đào tạo kiến thức, kỹ năng về khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục. Hình thành mạng lưới đổi
mới sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp trong các trường đại học. Xây dựng
vườn ươm công nghệ, nền tảng đổi mới sáng tạo mở, mạng lưới đổi mới sáng tạo mở.
- Sở Khoa học và Công nghệ tham
mưu triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ gắn với chuyển đổi số, kinh tế
tuần hoàn, kinh tế xanh. Ưu tiên các nhiệm vụ về ứng dụng những thành tựu khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là công nghệ thay thế, công nghệ sử dụng
nguồn nguyên liệu từ chất thải tái chế, công nghệ năng lượng xanh, công nghệ vật
liệu mới, công nghệ sinh học, công nghệ y dược,…
- Sở Thông tin Truyền thông chủ
trì, phối hợp các sở ngành đẩy mạnh xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội
số, xây dựng Huế thành đô thị thông minh. Phát triển, ứng dụng các mô hình kinh
tế xanh, kinh tế tuần hoàn, sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên,…đối với tất
cả các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.
- Liên hiệp các Hội Khoa học và
Kỹ thuật tỉnh chủ trì tổ chức Cuộc thi Sáng tạo Thanh thiếu niên, nhi đồng; Hội
thi Sáng tạo kỹ thuật, hoạt động Tôn vinh trí thức Khoa học và công nghệ tiêu
biểu, đổi mới phương thức tổ chức, nâng cao chất lượng các Cuộc thi, Hội thi tạo
khí thế mới trong hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo trên địa bàn
tỉnh.
6. Thúc đẩy
phát triển thị trường khoa học và công nghệ
- Thúc đẩy phát triển mạnh
mẽ thị trường khoa học và công nghệ. Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích, hỗ
trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển
giao công nghệ theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi.
- Đẩy mạnh phát triển thị trường
khoa học, công nghệ vào các lĩnh vực có thế mạnh của tỉnh. Phát triển mạng lưới
các tổ chức dịch vụ kỹ thuật khoa học, công nghệ, môi giới chuyển giao, tư vấn,
đánh giá và định giá công nghệ. Thành lập các tổ chức chuyển giao công nghệ
trong các trường đại học, viện nghiên cứu.
- Phát triển và nâng cao chất
lượng, hiệu quả khai thác và bảo hộ tài sản trí tuệ của tỉnh gắn với khai thác
tài nguyên bản địa, kết hợp với phát huy giá trị văn hóa Huế để phát triển bền
vững.
- Đẩy mạnh việc áp dụng các
tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế đối với các công nghệ, sản phẩm mới, sản phẩm xuất
khẩu, sản phẩm chủ lực của tỉnh đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và quốc
tế. Đẩy mạnh hoạt động đăng ký, bảo hộ và khai thác các sáng chế, giải pháp hữu
ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và giống cây trồng mới trên địa bàn.
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả các chương trình, chiến lược của Chính phủ: Chương trình phát triển thị trường
khoa học, công nghệ đến năm 2030; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến
năm 2030; Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 và Chỉ thị 25/CT-TTg ngày
05/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển thị trường khoa học, công nghệ
đồng bộ, hiệu quả, hiện đại và hội nhập.
- Sở Khoa học và Công nghệ tổ
chức hoạt động có hiệu quả Sàn giao dịch công nghệ của tỉnh đảm bảo liên thông
với Sàn giao dịch công nghệ quốc gia và các thành phố lớn của cả nước nhằm hỗ
trợ tốt nhất cho hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Tham gia các hoạt
động kết nối cung cầu công nghệ và đổi mới sáng tạo của quốc gia hàng năm.
- Sở Công thương chủ trì, phối
hợp các sở ngành có liên quan chủ động, kịp thời cập nhật, ứng dụng phát triển
các dịch vụ, sản phẩm chủ lực của tỉnh. Nghiên cứu, ban hành các chính sách ưu
đãi cho các sản phẩm đang trong thời kỳ thử nghiệm, sử dụng công nghệ mới.
7. Đẩy mạnh
hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, ưu
tiên hợp tác với các nước tiên tiến về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
với hợp tác quốc tế để xây dựng các chương trình, dự án, đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ chuyên môn và kỹ thuật cao…
- Sở Khoa học và Công nghệ phối
hợp với các sở, ngành, địa phương thường xuyên tổ chức các hoạt động triển lãm,
diễn đàn, sàn giao dịch, chợ công nghệ để giới thiệu, chuyển giao công nghệ giữa
các tổ chức, doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại địa
phương.
- Đại học Huế tích cực đẩy mạnh
hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ. Chủ trì và phối hợp tổ chức
các hội thảo, hội nghị khoa học mang tầm quốc gia, quốc tế tại địa phương. Tích
cực tham gia các chương trình nghiên cứu quốc tế đồng thời tranh thủ các nguồn
viện trợ của các tổ chức quốc tế để xây dựng các chương trình, dự án, ký kết
các thỏa thuận hợp tác quốc tế về đào tạo nhân lực có trình độ chuyên môn cao.
- Liên hiệp các Hội Khoa học và
Kỹ thuật tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các đơn vị liên quan đẩy mạnh
hợp tác quốc tế với các cơ quan chính phủ của các nước phát triển, các tổ chức
quốc tế để phát triển lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo tại địa
phương; thông qua hội nhập, hợp tác quốc tế để tiếp cận công nghệ mới, tiên tiến;
nâng cao năng lực nguồn nhân lực về khoa học, công nghệ; và tiếp cận chuyển
giao công nghệ.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố Huế căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng và
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giám sát và phản biện xã hội,
vận động thành viên, hội viên và Nhân dân tích cực tham gia thực hiện Nghị quyết
20-KL/TW, Kết luận số 69-KL/TW, Nghị quyết 07-NQ/TU và Kế hoạch 183-KH/TU.
4. Các cơ quan thông tấn báo
chí trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về phát triển khoa học công nghệ phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
5. Giao Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp các các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh theo
quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Kế hoạch số 183-KH/TU ngày 09/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Kế
hoạch thực hiện Kết luận số 69-KL/TW ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Khoa học
và Công nghệ để báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo và điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMT TQ VN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đại Học Huế;
- Các tổ chức chính trị xã hội;
- VP: CVP, các PCVP;
- Lưu VT, CN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|