Kế hoạch 417/KH-UBND năm 2020 về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Đắk Nông phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đến năm 2030 do tỉnh Đắk Nông ban hành

Số hiệu 417/KH-UBND
Ngày ban hành 06/08/2020
Ngày có hiệu lực 06/08/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Tôn Thị Ngọc Hạnh
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 417/KH-UBND

Đắk Nông, ngày 06 tháng 8 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH ĐẮK NÔNG PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 696/QĐ-TTg ngày 25/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Tổ chức thực hiện đầy đủ, sâu sắc nội dung của Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư, nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động các cấp, các ngành và toàn thể xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế và Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 02/8/2013 của Tỉnh ủy Đắk Nông về phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

Quán triệt vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước trong việc phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Xác định các nhiệm vụ cụ thể để các Sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh, đồng bộ và hiệu quả Kết luận số 50-KL/TW và Nghị quyết số 12-NQ/TU nhằm thúc đẩy hoạt động khoa học và công nghệ góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền

- Các Sở, Ban, ngành, địa phương tổ chức triển khai nghiên cứu, quán triệt nội dung Kết luận số 50-KL/TW, Nghị quyết số 12-NQ/TU và các văn bản khác có liên quan đến phát triển khoa học và công nghệ trong toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.

- Các cơ quan truyền thông, báo chí đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng với nhiều hình thức phù hợp, phong phú nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò, vị trí tầm quan trọng của khoa học và công nghệ đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

2. Rà soát, hoàn thiện chính sách, pháp luật về khoa học và công nghệ

- Rà soát, hoàn thiện, thực hiện các quy định khuyến khích, thu hút nguồn lực xã hội đầu tư vào khoa học, công nghệ và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; tiếp tục cụ thể hóa các quy định về khoa học và công nghệ phù hợp với địa phương.

- Tiếp tục hoàn thiện các quy định về xây dựng dự toán, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

- Đẩy mạnh triển khai rà soát, sắp xếp, phát triển đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập phù hợp trong từng giai đoạn. Tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

- Xây dựng cơ chế, chính sách quản lý, đãi ngộ, trọng dụng phù hợp nhằm khuyến khích, nâng cao năng lực, hiệu quả bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

- Phát huy quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, khuyến khích nhiều doanh nghiệp thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ; thúc đẩy khuyến khích khu vực tư nhân và doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ cho khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Triển khai các định hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo hướng nâng cao năng lực ứng dụng khoa học và công nghệ

- Nghiên cứu đề xuất, đặt hàng triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sát với thực tế để ứng dụng ngay vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp, trong đó chú trọng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phát triển các giống mới, kỹ thuật canh tác tiên tiến, mô hình trình diễn gắn với phát triển công nghiệp chế biến sâu sản phẩm nông nghiệp, chú trọng các loại cây chủ lực của tỉnh như: Cà phê, Tiêu, Chanh dây, Bơ, Sầu riêng,... các loại dược liệu quý phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, gia tăng giá trị sản phẩm và bảo tồn nguồn gen quý hiếm.

- Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp ứng dụng các công nghệ mới, chú trọng phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ công nghiệp bô xít, công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp chế biến nông sản; ứng dụng khoa học và công nghệ trong quản lý sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, dự báo thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phát triển du lịch gắn với Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông.

- Hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ của công nghiệp lần thứ tư trong các lĩnh vực: y tế, nông nghiệp, công nghiệp chế biến và chế tạo, giáo dục, đào tạo và dạy nghề, giao thông, xây dựng, thông tin và truyền thông, tài nguyên và môi trường,...

4. Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ

- Các Sở, ngành, địa phương có trách nhiệm quan tâm đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

- Kiện toàn hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ.

- Khuyến khích phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

- Triển khai thực hiện chính sách sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và chính sách thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

- Xây dựng và thực hiện chương trình phát hiện và bồi dưỡng các nhóm nghiên cứu trẻ tiềm năng.

[...]