ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 504/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày
28 tháng 12 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 TỈNH HÀ
TĨNH
Thực hiện Quyết định số
4600/QĐ-BNN-TCTL ngày 13/11/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
ban hành Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn
2021-2025; đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số
2864/SNN-TL ngày 18/12/2020; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Phát triển
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025 tỉnh Hà Tĩnh, với các nội
dung chủ yếu như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ BAN
HÀNH KẾ HOẠCH
1. Sự cần thiết ban hành kế hoạch
a) Thực trạng cơ sở hạ tầng thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng:
Đến nay, trên địa bàn tỉnh có hơn 850
công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng bao gồm: 248 hồ chứa nước nhỏ có
dung tích từ 50.000÷500.000m3, 85 đập dâng kiên
cố có chiều cao nhỏ hơn 10m, 473 trạm bơm có lưu lượng dưới
3.600m3/h, ngoài ra, còn có nhiều ao, hồ có dung
tích nhỏ hơn 50.000m3; 5.436km kênh mương nội đồng các công trình
trên kênh khác.
Việc đầu tư xây dựng công trình đầu mối
và kênh chính của các hệ thống công trình thủy lợi vừa và lớn cơ bản đã hoàn
thành, tuy nhiên công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng chủ yếu do người
dân đầu tư xây dựng, hạn chế về nguồn lực cũng như kỹ thuật, thiếu kinh phí tu
bổ thường xuyên nên nhiều công trình đã bị hư hỏng,
xuống cấp. Để phát huy hiệu quả của hệ thống công trình thủy lợi,
cần thiết phải đầu tư đồng bộ công trình từ đầu mối đến mặt ruộng.
Mặt khác, cơ sở hạ tầng thủy lợi nội
đồng hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp theo phương thức canh
tác tiên tiến hoặc chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Kết quả áp dụng tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước đối với cây trồng cạn hiện là 994ha/5.500ha (đạt 18,1%). Vì vậy,
cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng để đáp ứng cơ cấu lại
ngành nông nghiệp và thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Thực trạng quản lý, khai thác thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng:
Các địa phương đã thành lập 215 tổ chức
quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng với nhiều loại
hình: Hợp tác xã, tổ hợp tác, hiệp hội sử dụng nước, tại một số địa phương Ủy
ban nhân dân xã trực tiếp quản lý khai thác. Một số loại hình quản lý khai thác
công trình thủy lợi nhỏ, nội đồng chưa phù hợp theo quy định
của Luật Thủy lợi, năng lực, trình độ chưa đảm bảo, việc bảo vệ công trình và
chất lượng nước trong công trình thủy lợi chưa được quan tâm, chưa thực sự phát
huy được vai trò chủ thể của người sử dụng nước do đó nhiều tổ chức thủy lợi
cơ sở hoạt động chưa hiệu quả.
Nhiều loại hình tổ chức thủy lợi
cơ sở tồn tại nên rất khó áp dụng một cách đồng bộ cơ chế chính
sách hiện hành trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi. Phần lớn các tổ chức
thủy lợi cơ sở hoạt động thiếu bền vững; năng lực của cán bộ quản lý yếu cả về
tổ chức quản lý và kỹ thuật, phần lớn chưa được đào tạo
do thiếu kinh phí.
Nhìn chung nguồn nhân lực các tổ chức
quản lý, khai thác công trình thủy lợi còn nhiều hạn chế về số lượng và chất lượng;
phần lớn số lượng cán bộ ở các tổ chức thủy lợi cơ sở này chưa qua đào tạo, do
vậy công tác quản lý, vận hành còn nhiều khó khăn, một số
đơn vị thực hiện công tác quản lý, vận hành còn chưa tuân thủ theo đúng quy
trình, quy phạm. Các công trình có quy mô nhỏ, việc lưu trữ hồ sơ công trình,
hồ sơ duy tu bảo dưỡng còn sơ sài, gây khó khăn cho công tác quản lý nâng cấp,
sửa chữa về sau. Nhiều tổ chức thủy lợi cơ sở không đủ
kinh phí để duy tu, sửa chữa thường xuyên, những hư hỏng không được phát hiện
và sửa chữa kịp thời dẫn đến công trình xuống cấp, giảm hiệu quả tưới, tuổi thọ
công trình. Tình trạng lấn chiếm hành lang an toàn các
công trình thủy lợi đặc biệt là các hồ chứa xảy ra khá phổ biến.
Bên cạnh cơ sở hạ tầng thủy lợi, vấn đề quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng có vai trò
rất quan trọng trong việc phát huy hiệu quả công trình thủy lợi, vì vậy việc củng cố, phát triển các tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động
hiệu quả bền vững là thực sự cần thiết.
2. Căn cứ pháp lý
xây dựng và ban hành kế hoạch
- Luật Thủy lợi
ngày 19/6/2017, Chương VII: Thủy lợi nhỏ, thủy lợi
nội đồng;
- Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày
07/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược thủy lợi Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày
16/5/2018 quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước;
- Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày
15/5/2018 Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, Chương V: Quản lý
khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng;
- Quyết định số 4600/QĐ-BNN-TCTL ngày
13/11/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch phát
triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025;
- Chỉ thị số 3837/CT-BNN-TCTL
ngày 3/6/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Tăng cường phát triển
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;
- Thực hiện tiêu chí Thủy lợi trong
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 786/QĐ-UBND ngày
18/3/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch Cơ cấu lại ngành nông nghiệp
tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2019-2020 và những năm tiếp theo.
II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng là nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả công trình thủy lợi, phục
vụ nhu cầu sử dụng nước đa dạng trong nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Người dân đóng vai trò chủ đạo trong phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; Nhà nước có
chính sách hỗ trợ thông qua các tổ chức thủy lợi cơ sở,
tăng cường sự tham gia của các thành phần kinh tế.
- Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng trên cơ sở kết hợp giữa giải pháp công trình và phi công trình, bao gồm đầu
tư kết cấu hạ tầng thủy lợi và tăng cường hiệu quả quản lý, khai thác công
trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Góp phần thực hiện nâng cao hiệu quả
quản lý, khai thác công trình thủy lợi phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng
nông thôn mới.
- Phát huy nội lực, nâng cao vai trò
chủ thể của người dân trong đầu tư, quản lý, khai thác công trình
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
b) Mục tiêu cụ thể
- Huy động các nguồn lực, sự tham gia
của các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng nhằm bảo đảm tưới, tiêu chủ động; bảo
đảm số lượng, chất lượng nước cho vùng chuyên canh lúa tập trung, vùng sản xuất
tập trung, đáp ứng quy trình kỹ thuật canh tác nông nghiệp tiên tiến, tiết kiệm,
hiệu quả:
+ Cấp nước chủ động cho diện tích đất
trồng lúa 2 vụ với mức đảm bảo tưới 85%;
+ Đến năm 2025, diện tích cây trồng
cạn chủ lực, tập trung được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đạt tỷ
lệ 30%.
+ Đến năm 2025, tỷ lệ kiên cố hóa
kênh mương nội đồng đạt tỷ lệ 80%.
- Thành lập, củng cố tổ chức thủy lợi
cơ sở theo quy định của Luật Thủy lợi. Đến năm 2025 có
70% tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả.
III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tổ chức thực hiện có hiệu
quả hệ thống thể chế, chính sách
Tiếp tục bổ sung,
hoàn thiện cơ chế, chính sách về thủy lợi nhỏ, thủy lợi
nội đồng đảm bảo đồng bộ, thống nhất, khả thi và tổ chức thực hiện
có hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Tập trung thực hiện một số
nội dung sau:
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các
văn bản hướng dẫn, cơ chế, chính sách về đầu tư, quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng.
- Rà soát, xây dựng, ban hành quy định
cụ thể mức hỗ trợ, văn bản hướng dẫn, bố trí kinh phí, huy động nguồn lực xã hội
hóa và tổ chức thực hiện các chính sách của Chính phủ đã ban hành về hỗ trợ
phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng (Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày
16/5/2018, Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018...), đồng thời ban hành các
chính sách đặc thù khác phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương.
- Xây dựng và ban hành các thiết kế mẫu,
thiết kế điển hình các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi
nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phù hợp với từng
vùng miền trong tỉnh.
- Tăng cường đổi
mới công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thủy lợi, nâng cao nhận
thức của cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi các cấp, chính quyền, tổ chức thủy
lợi cơ sở, người dân thường xuyên cập nhập các cơ chế, chính sách mới về thủy lợi,
trong đó có thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
2. Hoàn thiện
cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
Huy động các nguồn lực tham gia đầu
tư xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản
xuất nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu sản xuất công nghệ cao, nông nghiệp sạch,
nông nghiệp hữu cơ, yêu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông
thôn mới và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung một số nội dung chính
sau:
- Đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi nhỏ; hoàn thiện công trình thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đáp ứng yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Xây mới, sửa chữa, nâng cấp các cống
tiêu, kênh mương nội đồng đảm bảo tưới, tiêu thoát nước chủ động. Tập trung sửa
chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước nhỏ đảm bảo nguồn nước tưới, bảo đảm an
toàn công trình và vùng hạ du trong mùa mưa bão.
- Hàng năm, trước mỗi vụ sản xuất tổ
chức ra quân làm thủy lợi nội đồng, nạo vét khơi thông kênh mương đảm bảo hiệu
quả.
3. Củng cố, phát
triển tổ chức thủy lợi cơ sở
Rà soát, thành lập, củng cố, kiện
toàn tổ chức thủy lợi cơ sở theo Luật Thủy lợi để quản lý, khai thác công trình
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng hoạt động hiệu quả, bền vững, tập trung một số
nội dung chính như sau:
- Rà soát, đánh giá thực trạng
cơ cấu tổ chức, năng lực của tổ chức thủy lợi cơ sở.
- Thực hiện củng cố, thành lập tổ chức
thủy lợi cơ sở, nâng cao năng lực cho tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công
trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đáp ứng theo Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT
ngày 15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thủy lợi.
- Đẩy mạnh thực hiện phân cấp, chuyển
giao quản lý tưới cho các tổ chức thủy lợi cơ sở; tăng cường
sự hỗ trợ của cơ quan chuyên môn và chính quyền các cấp trong việc tổ chức và
hoạt động của tổ chức thủy lợi cơ sở.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm có sự tham gia của người dân trong
quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
- Tăng cường sự tham gia của tổ chức
thủy lợi cơ sở trong việc xây dựng kế hoạch cấp, tưới, tiêu, thoát nước
của tổ chức khai thác công trình thủy lợi đầu mối.
4. Khoa học công
nghệ, đào tạo và truyền thông
a) Ứng dụng
khoa học công nghệ
Nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học
công nghệ trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng:
- Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng
công nghệ, vật liệu mới trong xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng;
- Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng
công nghệ tưới, tiêu hiện đại, chế độ, quy trình tưới tiết kiệm nước đáp ứng
các biện pháp canh tác tiên tiến, khoa học ứng với các giai đoạn sinh trưởng
cho các loại cây trồng.
b) Đào tạo và đào tạo lại
Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn tăng cường
năng lực quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy
lợi nội đồng, an toàn đập cho các cán bộ quản lý nhà nước về thủy lợi cấp huyện,
xã; người trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi của các Tổ chức thủy lợi cơ sở:
- Rà soát, đánh giá nhu cầu đào tạo
và xây dựng kế hoạch đào tạo.
- Xây dựng khung chương trình và tài
liệu đào tạo.
- Bố trí kinh phí, tổ chức thực hiện
đào tạo, tập huấn.
c) Truyền thông:
- Tăng cường công tác thông tin, truyền
thông về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước đối với công tác quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng để nâng cao
nhận thức của người dân về ý thức bảo vệ công trình thủy lợi, bảo vệ chất lượng
nước, sử dụng nước tiết kiệm qua đó nâng cao hiệu quả công trình thủy lợi gắn với
xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh sự tham gia của các cấp chính quyền, tổ chức đoàn thể, đặc biệt là người dân tham
gia quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi và chất lượng nước qua hình
thức phát động các phong trào thi đua.
(Chi tiết nhiệm vụ Kế hoạch như Phụ lục
đính kèm)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Phạm vi của
Kế hoạch
Các địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2. Thời gian thực
hiện của Kế hoạch
Từ năm 2021 tới năm 2025.
3. Kinh phí thực
hiện
a) Nguồn ngân sách các cấp:
- Điều tra, khảo sát, thu
thập số liệu về công trình, về quản lý khai thác công trình thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tổng thể trên phạm
vi toàn tỉnh.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng, sửa chữa,
nâng cấp công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước.
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn nâng
cao năng lực quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
- Thực hiện thông tin, tuyên truyền,
đào tạo tập huấn, thanh tra, xử lý vi phạm.
b) Nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân
quản lý, khai thác, sử dụng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng:
- Đầu tư, sửa
chữa, nâng cấp công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước.
- Chi trả tiền sử dụng sản phẩm, dịch
vụ thủy lợi theo quy định, chi các hoạt động quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa
chữa công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
4. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị theo dõi, đôn đốc việc thực hiện triển khai Kế hoạch, hàng
năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu về
công trình và quản lý hệ thống thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng trên phạm vi toàn tỉnh.
- Chủ trì rà soát, đánh giá và đề xuất
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách về đầu tư, quản lý, khai
thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
- Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
thực hiện công tác tuyên truyền, tập huấn.
b) Sở Tài chính: Chủ trì, cân đối bố
trí kinh phí hàng năm để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đề xuất lồng
ghép việc hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước vào các chương trình, dự án đầu tư.
d) Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ, vật liệu mới trong xây dựng hệ thống
thủy lợi nội đồng.
đ) Văn phòng Điều phối nông thôn mới
tỉnh: Bố trí lồng ghép các hoạt động tăng cường phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi
nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trong Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố thị xã:
- Bố trí ngân sách địa phương, huy động
các nguồn lực để tổ chức triển khai có hiệu quả các nội
dung của Kế hoạch.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
các nội dung của Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 10 tháng 12 hàng năm./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Tổng cục Thủy lợi;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu Tư,
Khoa học và Công nghệ;
- Văn phòng Điều phối NTM tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chi cục Thủy lợi;
- Chánh VP, Phó VP Nguyễn Duy Nghị;
- Trung tâm TT-CB-TH;
- Lưu: VT, NL1.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Sơn
|
PHỤ LỤC:
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI
NỘI ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Sản
phẩm chính
|
Thời
gian thực hiện
|
Tổ
chức thực hiện
|
Chủ
trì
|
Phối hợp
|
I
|
Hoàn thiện cơ chế, chính sách
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
trên địa bàn tỉnh
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
2020-2021
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
KHĐT, Sở Tài Chính, UBND các huyện, xã Và các đơn vị liên quan
|
2
|
Ban hành quy định cụ thể mức hỗ trợ từng chính sách của Nghị định
77/2018/NĐ-CP và các chính sách đặc thù khác theo khả
năng cân đối ngân sách của địa phương và bố trí
kinh phí hàng năm để thực hiện
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2020-2021
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
KHĐT, Sở Tài Chính, UBND các huyện,
xã và các đơn vị liên quan
|
3
|
Ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển
hình công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước phù hợp với đặc thù từng vùng, miền
trong tỉnh
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2021
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các
địa phương, đơn vị liên quan
|
4
|
Ban hành kế hoạch kiên cố hóa kênh
mương, xây dựng công trình tích trữ nước, phát triển trạm bơm điện
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
địa phương, đơn vị liên quan
|
II
|
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
|
|
|
|
|
1
|
Khảo sát, đánh giá về hiện trạng
công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; thực trạng áp
dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
|
Báo
cáo tổng hợp
|
2021-2022
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, TP, thị xã, UBND các xã
|
2
|
Hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng đảm bảo cấp, tưới, tiêu và thoát nước phục vụ sản xuất nông
nghiệp: Đầu tư kiên cố hóa kênh mương, công trình tích trữ nước, phát triển trạm
bơm điện
|
Diện
tích lúa được tưới, tiêu; cây trồng cạn được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
|
2021-2025
|
Các
Công ty TNHH MTV thủy lợi; UBND các huyện, TP, thị xã;
UBND các xã
|
Các
Sở, ngành liên quan
|
3
|
Nâng cấp, sửa chữa các công trình hồ
đập nhỏ
|
Số hồ
chứa được nâng cấp, sửa chữa
|
2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
III
|
Thành lập, củng cố các tổ chức
thủy lợi cơ sở
|
|
|
|
|
1
|
Rà soát, đánh giá hiện trạng tổ chức
thủy lợi cơ sở trên phạm vi toàn tỉnh
|
Báo
cáo tổng hợp
|
2021-2022
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, TP, thị xã, UBND các xã, các Công ty TNHH MTV TL
|
2
|
Hoàn thiện phân cấp, chuyển giao quản
lý tưới cho các tổ chức thủy lợi cơ sở
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2021-2022
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, TP, thị xã
|
3
|
Thành lập, củng cố, kiện toàn tổ
chức thủy lợi cơ sở theo quy định của Luật
thủy lợi
|
Báo
cáo, các cuộc tập huấn
|
2021-2022
|
UBND
các huyện, TP, thị xã; UBND các xã
|
Các tổ
chức, cá nhân được giao quản lý công trình thủy lợi
|
4
|
Đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ
chức thủy lợi cơ sở
|
Báo
cáo
|
Hàng
năm
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, TP, thị xã, UBND các xã
|
IV
|
Khoa học công nghệ, đào tạo và truyền thông
|
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng
khoa học công nghệ trong đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác
công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
|
Công
nghệ
|
2021-2025
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, các địa phương, đơn vị liên quan
|
2
|
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn tăng cường năng lực quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng cho
các cán bộ thủy lợi cấp huyện, xã, người trực tiếp quản lý, khai thác
công trình thủy lợi của các tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định của Luật Thủy lợi
|
Số
lượng cán bộ được đào tạo
|
2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
địa phương, đơn vị liên quan
|
3
|
Tổ chức thông tin, truyền thông nhằm
nâng cao nhận thức của người dân về chủ trương, chính
sách, pháp luật của nhà nước trong đầu tư, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng gắn với xây dựng nông thôn mới
|
Tin,
bài, phóng sự, hội nghị
|
2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
địa phương, đơn vị liên quan
|