ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4687/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày 26 tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015; Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết Luật Thương mại về
hoạt động xúc tiến thương mại và có hiệu lực từ ngày 15/7/2018;
Căn cứ Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia; Quyết
định số 12/2019/QĐ-TTg ngày 26/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến
thương mại quốc gia ban hành Kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày
15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số
07/2021/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cơ chế,
chính sách hỗ trợ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam,
giai đoạn 2021-2025; Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 04/12/2020 của Tỉnh
ủy Quảng Nam về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XXII, nhiệm kỳ 2020 – 2025; Quyết định số 3742/QĐ-UBND ngày 22/12/2020 của UBND
tỉnh Ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Quyết định số
11/2015/QĐ-UBND ngày 27/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Quy chế
xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Nam;
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
ban hành Kế hoạch Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2021 – 2025, với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Có định hướng chiến lược dài
hạn trong việc triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh, góp phần
nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ tích cực hơn cho
các doanh nghiệp, làng nghề, các sản phẩm nông sản của tỉnh tìm kiếm đối tác,
thúc đẩy cơ hội trao đổi, mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ; chú trọng hỗ trợ
các sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, các sản phẩm đặc
trưng, chủ lực của tỉnh; duy trì và mở rộng mạng lưới phân phối, ổn định thị
trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước; mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế,
phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng định vị
trí thương hiệu, thúc đẩy xuất khẩu và đứng vững trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế với nhiều biến động.
b) Tạo sự chuyển dịch cơ cấu hàng
xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao,
giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô. Khuyến khích phát triển sản xuất các mặt
hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, có khả năng thâm nhập, tham gia vào chuỗi
giá trị toàn cầu và tạo thị phần ổn định trên thị trường.
c) Đảm bảo tính linh hoạt, dễ
thích ứng với những biến đổi trong bối cảnh hiện nay; đảm bảo ổn định hoạt động
sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường nội địa và tăng trưởng xuất khẩu
theo hướng bền vững; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu hàng hóa theo hướng tăng xuất
khẩu những mặt hàng chế biến sâu có giá trị gia tăng cao, giảm dần tỷ trọng
hàng xuất khẩu thô.
d) Nâng cao nhận thức của cán bộ
quản lý nhà nước, các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh về
vai trò, lợi ích và kỹ năng xúc tiến thương mại trong sản xuất kinh doanh, phục
vụ phát triển kinh tế.
e) Khai thác, huy động tối đa
nguồn lực của các thành phần kinh tế vào thực hiện công tác xúc tiến thương mại
góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động
và nhân dân trong tỉnh, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
f) Làm căn cứ xây dựng và ban
hành các Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Nam hằng năm.
2. Yêu cầu
a) Hoạt động xúc tiến thương mại
giai đoạn 2021-2025 phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
cùng thời kỳ, phù hợp kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, gắn kết các hoạt động
xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư và xúc tiến du lịch; tạo động lực thúc đẩy
sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, phát triển thị trường trong nước gắn với
Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn
2020-2025; đồng thời, mở rộng thị trường xuất khẩu, phấn đấu đạt mục tiêu xuất
khẩu theo kế hoạch đề ra.
b) Đảm bảo triển khai đồng bộ
giữa các cấp, các ngành, các địa phương; sự vào cuộc tích cực của các doanh
nghiệp trong việc thực hiện Kế hoạch xúc tiến thương mại tỉnh giai đoạn
2021-2025.
c) Phân bổ nguồn lực hỗ trợ các
hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh có trọng tâm trọng điểm, những mặt hàng
nông sản thực phẩm chủ lực, đặc trưng; sản phẩm làng nghề truyền thống có thế mạnh
của tỉnh, đồng thời tranh thủ được nguồn lực hỗ trợ từ Chương trình XTTM Quốc
gia và nguồn lực xã hội để thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương
mại, cũng như tạo động lực cho phát triển ngoại thương của tỉnh.
d) Tranh thủ sử dụng có hiệu quả
nguồn lực xúc tiến thương mại của Trung ương, của tỉnh và nguồn lực hợp pháp
khác, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, xã hội.
e) Các hoạt động phải thực hiện
đúng các quy định hiện hành của nhà nước, đồng thời phải có sự linh hoạt trong
việc triển khai, tổ chức nhằm đảm bảo công tác phòng chống dịch bệnh.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Thông
tin thương mại và tuyên truyền, quảng bá để tiêu thụ hàng hóa ở trong nước và
nước ngoài
Hằng năm, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương; các cơ quan truyền thông trong và ngoài tỉnh
thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm OCOP, công nghiệp
nông thôn tiêu biểu, sản phẩm đặc trưng của tỉnh trên các trang thông tin điện
tử của các Bộ, ngành Trung ương, trên Sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh
và các kênh sóng truyền hình, Báo Quảng Nam; tăng cường trao đổi thông tin về
thị trường, thông tin hội nhập, các hiệp định thương mại… thông tin đến doanh
nghiệp trong tỉnh. Một số nội dung thực hiện cụ thể như sau:
a) Thu thập, cập nhật thông tin
hoạt động XTTM hằng năm phục vụ Website, sàn giao dịch TMĐT Quảng Nam.
b) Duy trì chuyên trang thông
tin, tuyên truyền, phổ biến các chính sách về Xúc tiến trên Bản tin Công thương
Quảng Nam.
c) Xây dựng, số hóa cơ sở dữ liệu
hằng năm về sản phẩm, hàng hóa và thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước; Biên
soạn và phát hành bộ tài liệu giới thiệu, quảng bá sản phẩm hàng hóa đặc sản,
chủ lực và tiềm năng của tỉnh Quảng Nam;
d) Bảo trì, nâng cấp hạ tầng,
phần mềm và tích hợp các tiện ích kết nối trên Sàn giao dịch thương mại điện tử
tỉnh Quảng Nam.
e) Xây dựng video clip giới thiệu
các sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và sản phẩm nông sản
của tỉnh, cung cấp các thông tin về sản phẩm, về doanh nghiệp, hợp tác xã phục
vụ tại các hội nghị kết nối cung cầu, các sự kiện xúc tiến thương mại trong và
ngoài tỉnh.
f) Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác
xã sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, hàng hoá có thế mạnh của tỉnh xây dựng
website bán hàng nhằm hỗ trợ giới thiệu, quảng bá sản phẩm.
2. Tổ chức,
tham gia hội chợ triển lãm thương mại ở trong nước, nước ngoài
Thường xuyên phối hợp với các
cơ quan, đơn vị trực thuộc của các Bộ, ngành Trung ương; Sở Công Thương, Trung
tâm Xúc tiến thương mại các tỉnh, thành phố; các Tập đoàn phân phối, Hệ thống
siêu thị; các cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp trong tỉnh; các tổ chức Xúc
tiến thương mại tổ chức, tham dự các hội chợ triển lãm, các sự kiện giới thiệu,
quảng bá, kết nối cung cầu tiêu biểu của cả nước, của vùng; hỗ trợ các doanh
nghiệp, HTX và các cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia các hội chợ thương mại
trong và ngoài nước tăng cường cơ hội kết nối giao thương, thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa của tỉnh.
a) Tổ chức, tham gia hội chợ
triển lãm thương mại trong nước trong khuôn khổ chương trình Xúc tiến thương mại
quốc gia hằng năm được Bộ Công Thương ban hành: Tham dự các chương trình
Festival, Hội chợ tại các tỉnh, thành phố lớn, thị trường trọng điểm như Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nha Trang, Cần Thơ, Đồng
Nai, …
b) Hỗ trợ Doanh nghiệp, HTX,
cơ sở làng nghề, chủ thể OCOP của tỉnh tham dự hội chợ triển lãm trong nước: Hỗ
trợ doanh nghiệp, HTX, cơ sở làng nghề, chủ thể OCOPcủa tỉnh tham dự các hội chợ
triển lãm của các Bộ, ngành, địa phương trong nước tổ chức.
c) Phối hợp với Cục Xúc tiến
thương mại, Bộ Công Thương đề xuất tham gia Chương trình xúc tiến thương
mại quốc gia:
Hỗ trợ tổ chức, tham gia hội chợ
triển lãm thương mại quốc tế ở trong và ngoài nước; hỗ trợ kinh phí thuê gian
hàng, chi phí đi lại, kết nối giao thương cho cán bộ và đại diện doanh nghiệp
đi tham dự tại các hội chợ thương mại quốc tế trong và ngoài nước.
Trong giai đoạn phối hợp, đề xuất
với Cục Xúc tiến thương mại tổ chức từ một đến hai Hội chợ thương mại cấp tỉnh
hoặc cấp khu vực (gắn với hội chợ sản phẩm OCOP) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam,
thuộc Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.
Hằng năm tổ chức được ít nhất 02
cuộc Hội chợ chuyên đề về sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc trưng tỉnh Quảng Nam;
trong đó, tổ chức ít nhất 01 lần/01 năm Hội chợ sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc
trưng của tỉnh Quảng Nam tại một trong các thành phố lớn: Hà Nội, Hồ Chí Minh,
Đà Nẵng.
3. Tổ chức
đoàn giao thương tham gia các sự kiện xúc tiến tiêu thụ hàng hóa; xúc tiến tổng
hợp, hội nghị, hội thảo; khảo sát thị trường, quảng bá, hỗ trợ thâm nhập thị
trường thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa ở trong nước và nước ngoài
a) Tổ chức ở trong nước
- Tổ chức đoàn tham dự sự kiện
quảng bá, hỗ trợ và xúc tiến tiêu thụ sản phẩm chủ lực, đặc trưng của tỉnh tại
Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hà Nội và các tỉnh khu vực miền Nam, các tỉnh
phía Bắc.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
sự kiện, hoạt động xúc tiến tiêu thụ các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc trưng
và tiềm năng của tỉnh Quảng Nam.
- Tổ chức tham gia các hội nghị
giao thương trực tuyến do Bộ Công Thương tổ chức.
- Tổ chức 5-6 Hội nghị kết nối
cung cầu trên địa bàn tỉnh và các tỉnh thành trong khu vực nhằm liên kết các
doanh nghiệp, các nhà phân phối, các nhà bán lẻ có uy tín, năng lực đến tỉnh Quảng
Nam để thực hiện kết nối giao thương với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức các hoạt động kết nối
tiêu thụ các sản phẩm sản phẩm nông sản các sản phẩm OCOP của tỉnh vào được hệ
thống các siêu thị: BigC, Coopmart, Vinmart, Lottemart, Mega Market, Emart,… hệ
thống cửa hàng trên trạm dừng nghỉ đường cao tốc và hệ thống chợ đầu mối…
b) Tổ chức đi nước ngoài
- Tổ chức đoàn giao dịch khảo
sát thị trường, quảng bá, hỗ trợ kết nối xúc tiến tiêu thụ các sản phẩm chủ lực
của tỉnh; giới thiệu tiềm năng, lợi thế và thu hút đầu tư của tỉnh; tham dự kết
nối giao thương tại các nước khu vực có khả năng xâm nhập, mở rộng thị trường;
tổ chức 2-3 đoàn xúc tiến thương mại ra nước ngoài và tổ chức 1-2 đoàn doanh
nghiệp nước ngoài vào tỉnh giao dịch:
- Tổ chức xúc tiến tiêu thụ mặt
hàng trầm hương, quế chế biến sâu sang thị trường các nước Trung Đông, Trung Quốc,…
- Kết nối phát triển thêm đơn
hàng cho sản phẩm may mặc, giầy da tại các nước như: Hàn Quốc, Mỹ, các nước
EU,…
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường
Nhật Bản để kết nối tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm chăn nuôi đã
qua chế biến;
- Bên cạnh đó, nghiên cứu từng
thị trường cụ thể để xuất khẩu các mặt hàng thế mạnh phù hợp.
c) Phối hợp với Cục Xúc tiến
thương mại, Bộ Công Thương tham gia Chương trình xúc tiến thương mại tại
nước ngoài:
Hằng năm hỗ trợ đoàn giao dịch
thương mại cho các cán bộ, doanh nghiệp tham gia các sự kiện xúc tiến tiêu thụ
hàng hóa; xúc tiến tổng hợp, hội nghị, hội thảo; khảo sát thị trường, quảng bá,
hỗ trợ thâm nhập thị trường thúc đẩy tiêu thụ ở nước ngoài.
4. Tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng về thông tin thị trường, chính sách xuất nhập khẩu và nâng
cao năng lực xúc tiến thương mại, phát triển năng lực và kỹ năng kinh doanh cho
doanh nghiệp, HTX và thương nhân trong tỉnh.
a) Hợp tác, liên kết với các cơ
quan, trường, viện nghiên cứu chuyên ngành của Trung ương, các đơn vị trong và
ngoài nước; các chuyên gia đầu ngành, các nhà khoa học mở các khoá đào tạo, bồi
dưỡng ngắn hạn cho đội ngũ cán bộ của các cơ quan quản lý, cán bộ chuyên trách
của các doanh nghiệp, các tổ chức, người sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế
trong tỉnh nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ thương mại trong điều kiện hội nhập
quốc tế.
b) Hỗ trợ cơ sở công nghiệp
nông thôn tiếp cận các Hiệp định thương mại tự do, các biện pháp phòng vệ
thương mại, hàng rào kỹ thuật trong hoạt động thương mại; áp dụng và tuân thủ
các quy định, tiêu chuẩn, điều kiện của các tổ chức nhập khẩu, cam kết quốc tế
về xuất nhập khẩu sản phẩm. Đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức nâng cao năng
lực thiết kế, phát triển sản phẩm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn.
c) Hằng năm tổ chức 01- 02 lớp
bồi dưỡng/hội thảo phổ biến thông tin, pháp luật thương mại, quy định, chính
sách XNK về thị trường xuất khẩu; nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển
thương hiệu, nguồn gốc, xuất xứ...; nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ XTTM, nghiệp vụ
quản lý…
d) Phối hợp với Cục Xúc tiến
thương mại, Bộ Công Thương và đề xuất tham gia chương trình xúc tiến thương mại
quốc gia hằng năm: hỗ trợ doanh nghiệp tham dự các khóa đào tạo, tập huấn nâng
cao năng lực xúc tiến thương mại, phát triển sản phẩm, thị trường, kỹ năng xuất
khẩu...
5. Tham mưu
bố trí kinh phí hỗ trợ xây dựng các Trung tâm, điểm bán sản phẩm OCOP, điểm bán
hàng Việt trên địa bàn tỉnh: Giai đoạn 2021-2025, hỗ trợ xây dựng
45 điểm bán hàng OCOP, 10 Trung tâm OCOP cấp huyện, 02 Trung tâm OCOP cấp tỉnh
và 01 Trung tâm OCOP cấp vùng.
6. Hoạt động
xúc tiến thương mại vùng dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS& MN)
a) Quảng bá thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm vùng Dân tộc thiểu số và Miền núi: Tổ chức các phiên chợ gắn với Lễ hội và
du lịch để giới thiệu và tiêu thụ các sản phẩm vùng đồng bào Dân tộc thiểu số
và Miền núi tỉnh Quảng Nam.
b) Tổ chức các phiên chợ hàng
Việt về miền núi tỉnh Quảng Nam: Mỗi năm tổ chức 02-03 phiên chợ hàng Việt về
miền núi Quảng Nam; hàng hoá đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, giá cả.
7. Hoạt động
XTTM khác
Hỗ trợ cho công tác quản lý; hội
nghị, hội thảo, hội nghị kết nối; đưa doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm;
khảo sát, học tập kinh nghiệm; quảng bá sản phẩm; tham dự hoạt động XTTM khác tại
các tỉnh trong nước và ngoài nước; đón tiếp các đoàn XTTM của các tỉnh, thành
phố; mua sắm, trang bị dụng cụ, thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động xúc tiến
thương mại, nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động xúc tiến thương mại, …
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn
kinh phí để thực hiện Kế hoạch
- Ngân sách Nhà nước (ngân sách
Trung ương, ngân sách địa phương); Kinh phí huy động từ các nguồn đối ứng của
các doanh nghiệp và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác .
- Kinh phí (ngân sách tỉnh) dự
kiến triển khai thực hiện Kế hoạch xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2021-2025 là: 41.250.000.000 đồng (Bốn mươi mốt tỷ hai trăm năm mươi triệu đồng).
- Kinh phí đề nghị hỗ trợ từ
nguồn thực hiện chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia giai đoạn 2021-2025
là: 5.400.000.000 đồng (Năm tỷ bốn trăm triệu đồng).
ĐVT:
triệu đồng
TT
|
Nguồn kinh phí
|
Năm thực hiện
|
Tổng cộng
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Ngân sách tỉnh để thực hiện
các đề án thuộc Chương trình XTTM tỉnh
|
300
|
11,520
|
10,290
|
9,880
|
9,260
|
41,250
|
2
|
Đề nghị hỗ trợ từ kinh phí thực
hiện chương trình XTTM quốc gia
|
300
|
800
|
1,500
|
1,700
|
1,100
|
5,400
|
|
Tổng cộng
|
600
|
12,320
|
11,790
|
11,580
|
10,360
|
46,650
|
(Có biểu chi tiết danh
mục nội dung thực hiện và kinh phí kèm theo)
2. Bố trí
và sử dụng kinh phí
Hằng năm, căn cứ vào Kế hoạch Chương
trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 – 2025, Sở Công Thương
xây dựng Kế hoạch trình Bộ Công Thương hỗ trợ từ nguồn kinh phí xúc tiến thương
mại quốc gia, phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí từ ngân sách tỉnh
để thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem
xét, phê duyệt theo đúng quy định.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp, theo dõi,
đôn đốc các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng,
hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động xúc tiến thương
mại phù hợp với cơ chế, chính sách hiện hành và điều kiện thực tế của tỉnh.
c) Chỉ đạo các đơn vị xây dựng
kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại hằng năm
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Công Thương về tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch theo định kỳ hoặc
yêu cầu đột xuất.
e) Chủ trì phối hợp với các
ngành chức năng có liên quan, UBND thành phố nghiên cứu, lựa chọn địa điểm,
tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí quy hoạch khu trung tâm hội chợ triển lãm của
tỉnh tại trung tâm thành phố Tam Kỳ trong giai đoạn 2021-2025.
2. Sở Tài
chính
a) Hằng năm, trên cơ sở dự toán
do Sở Công Thương xây dựng để thực hiện Kế hoạch (gửi Sở Tài chính), Sở Tài
chính chịu trách nhiệm rà soát, thẩm định và tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định
theo khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Công Thương
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng và thanh quyết toán kinh phí
thực hiện Kế hoạch.
3. Các Sở,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội: Phối hợp với Sở Công Thương
thực hiện các nội dung có liên quan trong Kế hoạch.
4. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ vào nội dung Kế hoạch
này và các văn bản có liên quan, xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại giai đoạn
2021 - 2025 tại địa phương.
b) Phối hợp với Sở Công Thương
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch xúc tiến thương mại hằng năm của tỉnh;
kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện, sử dụng kinh phí xúc tiến thương mại của
các đề án thuộc địa bàn quản lý; hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn để tham
gia các hoạt động xúc tiến thương mại.
5. Đơn vị
chủ trì
Căn cứ vào nội dung Kế hoạch
này và các văn bản có liên quan, chủ động phối hợp với các tổ chức, cá nhân
liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh;
trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo, đề nghị cấp
có thẩm quyền điều chỉnh nội dung Kế hoạch cho phù hợp.
6. Các
doanh nghiệp, HTX và các cơ sở sản xuất kinh doanh
Quan tâm, dành nguồn lực hợp lý
cho hoạt động xúc tiến thương mại, phát huy tinh thần Nhà nước và doanh nghiệp
cùng đồng hành, doanh nghiệp làm trung tâm; chú trọng nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực và kỹ năng quản lý; thường xuyên cải tiến mẫu mã, đa dạng sản phẩm,
quan tâm chất lượng sản phẩm; chú trọng nâng cao hàm lượng công nghệ, giá trị
gia tăng cho sản phẩm, xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa, doanh nghiệp…;
nâng cao năng lực, hiệu quả của công tác thông tin, dự báo thị trường; thường
xuyên đổi mới về mô hình, phương thức, cơ chế tài chính; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng nguồn thông tin XTTM đáp ứng
yêu cầu của sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế hiện nay. Đồng thời, chủ động bám sát Chương trình xúc tiến thương mại
của tỉnh và tham gia vào mạng lưới xúc tiến thương mại để thường xuyên được tiếp
cận các cơ hội mà hoạt động xúc tiến thương mại của Trung ương và của tỉnh đem
lại./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Xúc tiến thương mại - BCT;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Quang
|