Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 46/KH-UBND cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Số hiệu 46/KH-UBND
Ngày ban hành 12/05/2020
Ngày có hiệu lực 12/05/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Tống Quang Thìn
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 12 tháng 5 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

CƠ CẤU LẠI NGÀNH DỊCH VỤ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Thực hiện Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày 19/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện với nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đã xác định trong Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày 19/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ đến các cấp, các ngành, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội.

- Tạo sự thống nhất và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo điều hành để triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, qua đó phát triển ngành dịch vụ nhanh, hiệu quả và bền vững, đảm bảo khai thác tốt các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

2. Yêu cầu

- Cụ thể hóa các mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đã xác định trong Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày 19/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ, xác định nhiệm vụ trọng tâm của từng cơ quan, đơn vị, đảm bảo thực hiện hiệu quả kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ, đáp ứng kịp thời yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội căn cứ vào nhiệm vụ được giao chủ động thực hiện theo định hướng của Tỉnh và nghiêm túc tổ chức thực hiện theo Kế hoạch này.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Cơ cấu lại ngành dịch vụ theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh, tập trung nguồn lực phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, lợi thế và có yếu tố khoa học công nghệ cao như tài chính, ngân hàng, vận tải, công nghệ thông tin và truyền thông…; xây dựng cơ sở hạ tầng của khu vực dịch vụ thông qua việc tập trung phát triển các ngành dịch vụ “cơ sở hạ tầng” phục vụ quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ theo hướng gia tăng tỷ trọng của các ngành dịch vụ ứng dụng công nghệ cao, công nghệ thông tin để tác động lan tỏa tới các lĩnh vực dịch vụ khác.

2. Mục tiêu cụ thể

- Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ bình quân đạt 8,5%/năm; tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GRDP khoảng 42,5% vào năm 2025.

- Đến năm 2025, đón từ 8-9 triệu lượt khách du lịch, doanh thu du lịch đạt 8.000 tỷ đồng; kim ngạch xuất khẩu đến cuối nhiệm kỳ 2025 đạt 3.200 triệu USD.

- Tài chính ngân hàng: Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm nguồn vốn huy động tại địa bàn đạt 16-18%; tốc độ tăng trưởng bình quân dư nợ tín dụng đạt 16-18%; tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ cho vay dưới 2%; số lượng giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt đạt tốc độ tăng 20-25% hàng năm. Đến cuối năm 2025, có ít nhất 67% người trưởng thành có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác; số lượng giao dịch và giá trị giao dịch qua tài khoản cá nhân tại các ngân hàng thương mại đạt trên 22 triệu giao dịch với 142 nghìn tỷ đồng; có ít nhất 13 chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại trên 100.000 người trưởng thành; 22 máy ATM với số lượng giao dịch qua ATM là 16 triệu giao dịch, giá trị giao dịch qua ATM là 34 nghìn tỷ đồng và 3.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa có dư nợ tại các tổ chức tín dụng.

- Công nghệ thông tin và truyền thông: Phát triển thị trường công nghệ thông tin và truyền thông bền vững, định hướng chuyển đổi cơ cấu ngành sang các trụ cột mới (công nghệ điện tử, công nghiệp và dịch vụ nội dung số, công nghiệp an toàn và an ninh mạng, thương mại điện tử, vận chuyển…), đối tượng mới (thành phố thông minh, chính phủ số, công dân số), không gian mới (trong khu vực, thị trường quốc tế). Phát triển và thương mại hóa viễn thông 5G, phát triển các ứng dụng và nội dung số trên nền công nghệ viễn thông 5G.

- Phân phối: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng của tỉnh bình quân tăng 10%; vận hành có hiệu quả sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh và gia tăng số lượng website các doanh nghiệp đăng ký tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh; khuyến khích các trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn chấp nhận hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, sử dụng thanh toán qua thẻ ATM, Master card, Visa card…

- Giáo dục - đào tạo và lao động: Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo; chú trọng phát triển toàn diện về năng lực và phẩm chất đạo đức gắn với nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Phấn đấu đến năm 2025, Ninh Bình trở thành tỉnh có nền giáo dục đào tạo chất lượng trong khu vực Đồng bằng sông Hồng và cả nước; tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 90%, có 85% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn về đào tạo, trong đó cấp trung học phổ thông đạt 30%; tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học: mầm non 98%, tiểu học (chuẩn mức độ 2) 94%, trung học cơ sở 97%, trung học phổ thông 80%; đảm bảo có đủ thiết bị dạy học môn tin học trong các cơ sở giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt từ 70-72%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt từ 28-32%; bình quân mỗi năm tạo việc làm cho 19.400 lao động, trong đó xuất khẩu lao động đạt 1.400 người.

- Vận tải: Đến năm 2025, tốc độ tăng trưởng dịch vụ đạt 15% - 20% (tương đương 63.238 nghìn tấn hàng hóa, 24.075 nghìn người).

- Khoa học và Công nghệ: Tiếp tục thực hiện đổi mới khoa học và công nghệ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Triển khai thực hiện tốt việc quản lý các đề tài, dự án, chương trình khoa học và công nghệ; ưu tiên phát triển ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học tạo giống cây, con có năng suất, chất lượng, lưu giữ và khai thác nguồn gen quý hiếm. Hỗ trợ thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực, các sản phẩm tiềm năng, thế mạnh của địa phương.

- Du lịch: Huy động các nguồn lực cơ cấu lại ngành du lịch, tập trung khai thác lợi thế về tài nguyên, sản phẩm du lịch, tăng cường công tác quảng bá xúc tiến, mở rộng, đa dạng hóa thị trường khách du lịch; nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân, quảng bá hình ảnh tỉnh Ninh Bình tới bạn bè trong nước và quốc tế. Phấn đấu đưa Ninh Bình trở thành một trong những trọng điểm du lịch của cả nước, đến năm 2025, thu hút khoảng 8-9 triệu lượt khách, trong đó 1,5 triệu lượt khách quốc tế; tổng doanh thu từ du lịch đạt trên 8.000 tỷ đồng; tạo việc làm cho 30.000 lao động, trong đó có 12.000 lao động trực tiếp. Phát triển các sản phẩm du lịch đa dạng, đặc sắc; thực hiện tốt công tác quản lý, bảo tồn, phát triển giá trị Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An; nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch; áp dụng rộng rãi hệ thống du lịch thông minh, khẳng định Ninh Bình là điểm đến an toàn, thân thiện và mến khách.

- Y tế: Đến năm 2025, có trên 13 bác sỹ/1 vạn dân; trên 41 giường bệnh/ 1 vạn dân; mức giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (thể thấp còi) bình quân hằng năm đạt từ 0,2%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm đạt 0,97%, mức giảm tỷ lệ sinh hằng năm đạt 0,1%; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tạo lập môi trường chung cho phát triển các ngành dịch vụ

Tập trung thực hiện có hiệu quả Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ và Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 17/01/2020 của UBND tỉnh về triển khai hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2020; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ và Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 29/3/2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 31/3/2020 về triển khai thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Ninh Bình; Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 09/8/2019 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 32-CTr/TU ngày 19/6/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế; Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày 02/3/2020 của UBND tỉnh về tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và xây dựng Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày 20/02/2020 của UBND tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính quyền điện tử, phát triển các dịch vụ thông minh tỉnh Ninh Bình năm 2020; Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 11/12/2019 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 1285/QĐ-TTg ngày 01/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 18/9/2019 của UBND tỉnh về triển khai Đề án “Xây dựng thị trường vận tải cạnh tranh theo hướng phát triển vận tải đa phương thức, kết nối giữa các hình thức vận tải khác nhau, chú trọng áp dụng công nghệ thông tin để giảm thiểu chi phí vận tải tạo thuận lợi cho lưu thông, phân phối hàng hóa và dịch vụ doanh nghiệp”; Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày 29/8/2019 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019- 2025; Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 14/8/2019 của UBND tỉnh về cơ cấu lại ngành du lịch Ninh Bình đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn… nhằm tạo lập môi trường phát triển các ngành dịch vụ.

2. Đối với lĩnh vực tài chính - ngân hàng

[...]