Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2019 về triển khai Đề án “Xây dựng thị trường vận tải cạnh tranh theo hướng phát triển vận tải đa phương thức, kết nối giữa các hình thức vận tải khác nhau, chú trọng áp dụng công nghệ thông tin để giảm thiểu chi phí vận tải tạo thuận lợi cho lưu thông, phân phối hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp” do tỉnh Ninh Bình ban hành

Số hiệu 113/KH-UBND
Ngày ban hành 18/09/2019
Ngày có hiệu lực 18/09/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Nguyễn Ngọc Thạch
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 113/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 18 tháng 9 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI CẠNH TRANH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC, KẾT NỐI GIỮA CÁC HÌNH THỨC VẬN TẢI KHÁC NHAU, CHÚ TRỌNG ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ GIẢM THIỂU CHI PHÍ VẬN TẢI TẠO THUẬN LỢI CHO LƯU THÔNG, PHÂN PHỐI HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ CỦA DOANH NGHIỆP”

Thực hiện Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 07/06/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng thị trường vận tải cạnh tranh theo hướng phát triển vận tải đa phương thức, kết nối giữa các hình thức vận tải khác nhau, chú trọng áp dụng công nghệ thông tin để giảm thiểu chi phí vận tải tạo thuận lợi cho lưu thông, phân phối hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp”, UBND tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch triển khai Đề án như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Xây dựng thị trường vận tải cạnh tranh lành mạnh, phát huy thế mạnh của từng phương thức vận tải và phát triển vận tải đa phương thức; ứng dụng các công nghệ vận tải tiên tiến để tạo thuận lợi cho lưu thông hàng hóa, giảm chi phí logistics, nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước và quốc tế.

2. Tăng cường quản lý nhà nước, tham mưu đổi mới và hoàn thiện thể chế chính sách về vận tải, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, có hiệu lực cao, phân định rõ chức năng quản lý nhà nước và kinh doanh thương mại, bảo đảm các điều kiện cần thiết để tái cơ cấu lực lượng vận tải, đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh vận tải.

3. Nâng cao năng lực hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để phù hợp với hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của ngành giao thông vận tải với mục tiêu phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực chuyên ngành của Bộ Giao thông Vận tải.

4. Nâng cao năng lực hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh, sức cạnh tranh của doanh nghiệp vận tải; hoàn thành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực vận tải. Hình thành được các doanh nghiệp vận tải có năng lực, khả năng liên kết các chuỗi vận tải và dịch vụ logistics để cung cấp vận tải đa phương thức, vươn ra thị trường quốc tế.

5. Phát triển hợp lý các phương thức vận tải gắn với nhiệm vụ tải cơ cấu vận tải để đạt được chỉ tiêu cụ thể về thị phần vận tải đến năm 2030 theo chiến lược phát triển thị trường vận tải Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 04/03/2014.

6. Ưu tiên nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng giao thông theo chiến lược, quy hoạch đã được phê duyệt để nâng cao chất lượng vận tải; ưu tiên xây dựng mới các công trình quan trọng tạo bước phát triển đột phá cho vận tải, các công trình có vai trò kết nối các phương thức vận tải.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

a) Tiếp tục rà soát, tham mưu hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để tạo môi trường pháp lý đầy đủ, phù hợp hơn cho quản lý phát triển thị trường vận tải; thu hút các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải; đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính trong lĩnh vực vận tải.

b) Tham mưu xây dựng, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và khai thác vận tải, đặc biệt là đối với hệ thống dịch vụ công trực tuyến, hệ thống dữ liệu và thống kê, hệ thống giao thông thông minh, sàn giao dịch vận tải, trí tuệ nhân tạo...; xây dựng các chương trình, đề án, dự án ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách vận tải.

c) Tiếp tục rà soát, tham mưu bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến đầu tư xây dựng theo hình thức xã hội hóa cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải (cảng cạn, cảng thủy nội địa, trạm dừng nghỉ...).

2. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trọng yếu có vai trò thúc đẩy phát triển vận tải và nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải. Ưu tiên tập trung phát triển những hạ tầng lớn, hiện đại theo Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định 1037/QĐ-UBND ngày 18/12/2012 của UBND tỉnh.

a) Về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện cơ bản mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn theo tiêu chí giao thông trong chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; chú trọng đến công tác bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, từng bước tăng cường đầu tư các nguồn vốn để bảo trì hệ thống đường giao thông nông thôn.

- Đến năm 2030, xây dựng và nâng cấp hệ thống bến xe trong tỉnh một cách đồng bộ, đồng thời hoàn thiện hệ thống giao thông kết nối.

b) Về kết nối hạ tầng giao thông đường thủy

Đầu tư phát triển hệ thống cảng thủy nội địa theo quy hoạch được duyệt. Ưu tiên các cảng kết nối đường thủy nội địa, đường sắt; Nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải container đường thủy nội địa và các dịch vụ logistics; giải quyết dứt điểm các nút thắt, các điểm tắc nghẽn trên các tuyến đường thủy nội địa huyết mạch.

3. Phát triển hài hòa, hợp lý các phương thức vận tải, vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics

a) Ưu tiên phát triển vận tải đa phương thức trên các hành lang vận tải chính, đặc biệt là hành lang Bắc Nam và các hành lang kết nối với các cảng thủy nội địa, cảng biển nhằm tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển, giảm chi phí vận tải, giảm chi phí logistics đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

b) Đẩy mạnh phát triển hệ thống cảng theo quy hoạch được duyệt làm đầu mối kết nối các phương thức vận tải kết hợp cung cấp các dịch vụ logistics. Ưu tiên đầu tư các cảng kết nối với đường sắt.

c) Tăng cường kết nối dịch vụ vận tải giữa các phương thức thông qua việc kết nối hoạt động của các doanh nghiệp; khuyến khích, tạo điều kiện hình thành các doanh nghiệp vận tải có quy mô lớn, có khả năng thực hiện các chuỗi vận tải nội địa - quốc tế với giá thành hợp lý, chất lượng cao.

d) Tăng cường phát triển vận tải đường bộ kết nối các vùng nông thôn và đô thị nhằm kết nối các vùng sản xuất nông nghiệp đến thị trường tiêu thụ; ưu tiên đặc biệt đối với dịch vụ vận tải đường bộ đến các cụm dân cư ven biển, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với đảm bảo an ninh, quốc phòng, góp phần thực hiện thắng lợi chương trình, mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

Phát triển vận tải hành khách công cộng trên cơ sở Quy hoạch mạng lưới các tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt và Quy hoạch vận tải hành khách bằng xe taxi và các tuyến cố định nội tỉnh; Phát triển hợp lý dịch vụ vận tải gom khách tại các khu vực xe buýt không thể tiếp cận đồng thời nâng cao chất lượng và an toàn giao thông của dịch vụ vận tải taxi nhằm mở rộng tối đa vùng và đối tượng phục vụ của vận tải hành khách công cộng, đặc biệt là người cao tuổi, khách du lịch và người sở hữu xe ô tô cá nhân.

đ) Tăng cường kết nối dịch vụ vận tải đường sắt, đường thủy nội địa với các phương thức vận tải khác bằng các hình thức xã hội hóa đầu tư hệ thống kho bãi, thiết bị xếp dỡ, đường giao thông kết nối tại các ga, cảng đầu mối. Ưu tiên phát triển dịch vụ vận tải đường sắt để đảm nhận vận tải hàng hóa khối lượng lớn, cự ly trung bình trở lên (từ 300 km trở lên); Phát huy tối đa khả năng khai thác của Ga Ninh Bình, Ga Cầu Yên, Ga Ghềnh, Ga Đồng Giao trong việc vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn. Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ hỗ trợ vận tải, đặc biệt là năng lực xếp dỡ và dịch vụ hậu cần vận tải hàng container tại các cảng lớn như cảng Ninh Phúc, cảng Long Sơn, cảng Vinakansai, cảng Nhà máy Đạm ...

[...]