Kế hoạch 431/KH-UBND năm 2014 tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2014 - 2020

Số hiệu 431/KH-UBND
Ngày ban hành 08/10/2014
Ngày có hiệu lực 08/10/2014
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Lê Diễn
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 431/KH-UBND

Đắk Nông, ngày 08 tháng 10 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2014 - 2020

Căn cứ Quyết định số 2214/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt đề án tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Công văn số 614/UBDT-HTQT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban Dân tộc, về việc triển khai Đề án tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông xây dựng Kế hoạch tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2014 - 2020, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

Tăng cường hợp tác, thu hút nguồn lực, vốn đầu tư, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm của các nước, các tổ chức quốc tế, tập thể, cá nhân ở nước ngoài trong việc hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần giảm nghèo nhanh, bền vững, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các dân tộc; củng cố hệ thống chính trị cơ sở và giữ vững khối đại đoàn kết các dân tộc.

Thu hút tối đa các nguồn lực từ vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), tổ chức phi chính phủ (NGO) để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó tập trung phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ dân trí; đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất, đẩy nhanh công tác xóa đói giảm nghèo; bảo đảm nước sạch, vệ sinh môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu; chăm sóc sức khỏe, giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc.

Tăng cường tính chủ động của các ngành, các địa phương trong việc thu hút các nguồn lực đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh; tăng thêm nguồn lực cho những nỗ lực giảm nghèo; lồng ghép, kết hợp hài hòa giữa nguồn viện trợ với các nguồn vốn đầu tư phát triển khác, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về hội nhập quốc tế và xây dựng, quản lý, sử dụng các nguồn vốn viện trợ nước ngoài cho cán bộ làm nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực hợp tác đầu tư trong hệ thống cơ quan công tác về dân tộc.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN:

1. Đối tượng: Vùng đồng bào dân tộc thiểu số, ưu tiên đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ; các xã, thôn, bon đặc biệt khó khăn; hộ nghèo, cận nghèo.

2. Phạm vi: Hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, kiến thức, kinh nghiệm và chuyển giao khoa học, công nghệ.

3. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2014 - 2020.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN:

1. Phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ dân trí và xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bào dân tộc thiểu số.

Ưu tiên thu hút nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục và các hoạt động giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hỗ trợ tích cực cho các chương trình, dự án đang triển khai thực hiện như: Dự án nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục - đào tạo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Dự án đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đồng bào dân tộc thiểu số đảm bảo đủ về số lượng, mạnh về chất lượng; Dự án đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động, chú trọng đào tạo nguồn lao động có tay nghề cao, có tác phong chuyên nghiệp.

Tập trung thu hút đầu tư vào các dự án nâng cao trình độ dân trí cho đồng bào dân tộc thiểu số để hạn chế tình trạng bị lợi dụng, lôi kéo làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

2. Đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Tăng cường huy động các nguồn vốn viện trợ không hoàn lại và vốn vay ưu đãi từ các Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ và cá nhân ở nước ngoài đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, như đường giao thông, thủy lợi, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã, điện sinh hoạt, truyền thanh - truyền hình và thông tin liên lạc,... tập trung vào các nội dung trọng tâm sau:

- Về lĩnh vực giao thông: ưu tiên lựa chọn và mở rộng, nâng cấp mạng lưới giao thông một số tuyến đường đến trung tâm xã đặc biệt khó khăn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số;

- Về thủy lợi và cấp nước sinh hoạt: ưu tiên xây dựng một số công trình thủy lợi vừa và nhỏ, trạm bơm cục bộ, hệ thống kênh mương tưới tiêu để đáp ứng cơ bản nhu cầu nước tưới phục vụ sản xuất và nước sinh hoạt cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Phát triển hạ tầng cơ sở y tế: nâng cấp, xây dựng và cung cấp trang thiết bị y tế cho các bệnh viện, trung tâm y tế tuyến huyện và các trạm y tế xã để đủ khả năng giải quyết cơ bản nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân tại địa phương;

- Xây dựng hạ tầng cơ sở giáo dục: kiên cố hóa hệ thống các trường tiểu học và trung học cơ sở, trường mầm non và mẫu giáo, trường dân tộc nội trú, hệ thống nhà nội trú, bán trú cho trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số;

3. Đầu tư hỗ trợ phát triển sản xuất, đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo.

Tập trung thu hút và kêu gọi đầu tư vào các chương trình, dự án phát triển mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ khuyến nông, khuyến ngư, đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học trong nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn; nâng cao chất lượng và hiệu quả các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, các mô hình chăn nuôi, quản lý môi trường và dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm; phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao theo Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 07/4/2011 của Tỉnh ủy Đắk Nông, về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020; xây dựng mô hình nông thôn mới, trong đó tập trung phát triển ngành, nghề sản xuất và dịch vụ nhỏ, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua tăng cường thu nhập phi nông nghiệp.

4. Bảo đảm nước sạch, vệ sinh môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu.

Khuyến khích, tiếp nhận, chuyển giao khoa học, công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm từ các nhà tài trợ nước ngoài vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong lĩnh vực bảo đảm cung cấp nước sạch, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu, nâng cao hiệu quả sản xuất.

Thu hút các dự án nhằm bảo vệ môi trường, cải thiện môi trường sống, môi trường thiên nhiên thông qua việc khuyến khích trồng và bảo vệ rừng, vệ sinh môi trường, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học.

Khuyến khích các dự án nhằm ứng phó, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thiên tai, suy giảm đa dạng sinh học, qua đó bảo đảm chất lượng môi trường sống, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.

[...]