Kế hoạch 4240/KH-UBND năm 2023 triển khai công tác ngoại giao kinh tế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2026, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 4240/KH-UBND
Ngày ban hành 15/05/2023
Ngày có hiệu lực 15/05/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Trần Văn Hiệp
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4240/KH-UBND

Lâm Đồng, ngày 15 tháng 5 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CÔNG TÁC NGOẠI GIAO KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2026, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 20/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn 2022 - 2026 thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2020 của Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030;

Căn cứ Kế hoạch số 60-KH/TU ngày 27/10/2022 của Tỉnh ủy Lâm Đồng thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2020 của Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Kế hoạch số 60-KH/TU ngày 27/10/2022 của Tỉnh ủy);

UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch triển khai công tác ngoại giao kinh tế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022 - 2026, định hướng đến năm 2030 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tạo sự thống nhất và nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030. Phát huy tinh thần đoàn kết, chung sức, đồng lòng của các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể, doanh nghiệp trong triển khai công tác ngoại giao kinh tế.

2. Phát huy vai trò tiên phong của ngoại giao kinh tế trong việc huy động nguồn lực bên ngoài, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tăng cường tiềm lực, sức cạnh tranh và năng lực thích ứng của nền kinh tế, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, hiệu quả. Lấy ngoại giao kinh tế làm nhiệm vụ trọng tâm của hoạt động đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân.

3. Bám sát các nội dung Chỉ thị của Ban Bí thư, Nghị quyết của Chính phủ, các Nghị quyết, Kế hoạch của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về ngoại giao kinh tế phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, gắn trách nhiệm của từng Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan; đảm bảo việc tổ chức chỉ đạo điều hành và triển khai, thực hiện đồng bộ, hiệu quả, hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà Đại hội đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ XI đề ra.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm về công tác ngoại giao kinh tế

a) Tiếp tục đổi mới cả nội dung và hình thức trong công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt rộng rãi, sâu rộng nội dung của Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư; Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 20/02/2023 của Chính phủ; Kế hoạch số 60-KH/TU của Tỉnh ủy đến từng công chức, đảng viên, các tổ chức đảng, chính quyền các cấp, các ngành, nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm trang bị nhận thức đầy đủ, sâu sắc quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác ngoại giao kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng.

b) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến thông tin các chuyến thăm và hoạt động ngoại giao song phương và đa phương, đặc biệt các chuyến thăm và hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Đảng và Nhà nước, các hội nghị quốc tế mà Việt Nam đăng cai tổ chức; các chính sách, pháp luật thương mại của Việt Nam, các nước trên thế giới để tận dụng các ưu đãi trong cam kết quốc tế và có biện pháp tích cực, chủ động phòng tránh các hàng rào trong thương mại. Tiếp tục quảng bá tiềm năng, lợi thế kinh tế của tỉnh đến các nhà đầu tư trong và ngoài nước nhằm thu hút đầu tư, phát triển kinh tế xã hội.

c) Cung cấp những thông tin mới về kinh tế, an ninh quốc phòng có liên quan đến ngoại giao kinh tế bằng các hình thức phù hợp, giúp các cơ quan, đơn vị, hội, hiệp hội, tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh nắm bắt được thông tin kịp thời, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và người lao động.

d) Thu thập, tổng hợp, phân tích thị trường theo ngành hàng có thể mạnh của tỉnh để cung cấp thông tin, định hướng cho người dân và doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh, gắn với công tác bảo đảm an ninh kinh tế trong thời kỳ hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.

đ) Xây dựng và duy trì chuyên đề, chuyên trang thông tin đối ngoại (ngôn ngữ Tiếng Việt và Tiếng Anh).

2. Tiếp tục mở rộng, làm sâu sắc hơn quan hệ và tạo thế đan xen lợi ích kinh tế với các đối tác truyền thống, đối tác tiềm năng

a) Duy trì và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị với các đối tác đã thiết lập quan hệ cấp địa phương như: tỉnh Champasak và tỉnh Bolykhamxay (CHDCND Lào), tỉnh Đông Flanders (Bỉ), Vùng Occitanie (Pháp), thành phố Guri (tỉnh Gyeonggi, Hàn Quốc)..các tổ chức quốc tế, các đối tác nước ngoài có quan hệ hợp tác như: Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc (KOICA), Tổ chức Nghiên cứu khoa học và công nghiệp Khối thịnh vượng chung - Australia (CSIRO)... Tranh thủ các quan hệ chính trị đối ngoại để thúc đẩy hợp tác, liên kết kinh tế phục vụ phát triển. Tiếp tục mở rộng, làm sâu sắc hơn quan hệ, tạo chuyển biến thực chất, chú trọng tính hiệu quả trong quan hệ kinh tế với các đối tác.

b) Thông qua sự hỗ trợ của các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam để kết nối với các địa phương, các doanh nghiệp và tổ chức quốc tế khác nhằm thiết lập mối quan hệ hợp tác, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đến với tỉnh Lâm Đồng, hợp tác khai thác tiềm năng, thế mạnh sẵn có của địa phương. Tiếp tục tìm hiểu, kết nối, mở rộng quan hệ hợp tác với địa phương các nước theo lộ trình chiến lược hội nhập quốc tế của tỉnh trên từng lĩnh vực như kinh tế số, thương mại số, đầu tư và hợp tác chuyên ngành..., trong đó lựa chọn các lĩnh vực địa phương các nước có thể mạnh phù hợp với lợi thế của tỉnh để nghiên cứu ký kết hợp tác, phát huy và nâng cao hiệu quả các cơ chế hợp tác, thúc đẩy phát triển kinh tế.

c) Tăng cường công tác đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước, đối ngoại Nhân dân thông qua các đoàn ra của tỉnh theo kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đưa hợp tác kinh tế trở thành một nội dung trung tâm trong các hoạt động đối ngoại, chuyến thăm, tiếp xúc của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền các cấp. Tạo chuyển biến trong việc đôn đốc, triển khai hiệu quả các thỏa thuận quốc tế đã ký kết. Tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp trong các hoạt động đối ngoại lớn của tỉnh để thúc đẩy các kết quả, dự án cụ thể.

d) Thu hút, tranh thủ các nguồn lực phục vụ phát triển; xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ tại địa phương; tiếp tục triển khai Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài của tỉnh Lâm Đồng.

3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế

a) Thực hiện tổng kết, đánh giá việc thực hiện các Nghị quyết, chiến lược về hội nhập quốc tế, trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian qua; xây dựng báo cáo đánh giá hàng năm về năng lực và kết quả hội nhập kinh tế của các sở, ngành, địa phương làm cơ sở cho việc tham mưu đề xuất cải thiện năng lực hội nhập của tỉnh.

b) Tiếp tục rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách theo hướng công khai, minh bạch, thông thoáng, phù hợp các quy định pháp luật mới ban hành, thông lệ quốc tế. Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng, luật sư, công tác hỗ trợ pháp lý, tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp.

c) Đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính; chuyển đổi số trên tất cả các lĩnh vực, nâng cao năng lực và trách nhiệm trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng chính quyền trong sạch, liêm chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động trên địa bàn bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh.

d) Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh với mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư kinh doanh, giảm chi phí khởi nghiệp, chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

đ) Tham gia xây dựng, chuẩn hóa và ổn định các cơ chế, chính sách ưu đãi trong các lĩnh vực đầu tư, tài nguyên môi trường, xuất nhập khẩu, tài chính, thuế phí phù hợp với tình hình thực tế của địa phương theo lộ trình gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các Hiệp định Thương mại tự do thế hệ mới (FTAs) mà Việt Nam đã ký kết. Tiếp tục hoàn thiện và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường (thị trường các yếu tố đầu vào, thị trường khoa học công nghệ, thị trường hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng), tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế.

e) Tập trung đầu tư các công trình giao thông quan trọng trên địa bàn tỉnh, tạo kết nối liên vùng (tuyến đường cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc - Liên Khương, các tuyến đường quốc lộ 27 đoạn Phi Nôm - Cầu K’Rông Nô, 27C, 28B, 55...); nghiên cứu xúc tiến mở các đường bay quốc tế đi/đến Cảng Hàng không Liên Khương và đầu tư, nâng cấp sân bay Liên Khương thành sân bay quốc tế; xúc tiến xây dựng tuyến đường sắt Đà Lạt -Tháp Chàm.

[...]