Kế hoạch 396/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2023-2026

Số hiệu 396/KH-UBND
Ngày ban hành 22/06/2023
Ngày có hiệu lực 22/06/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Nguyễn Đăng Bình
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 396/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 22 tháng 6 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 15-CT/TW NGÀY 10/8/2022 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ CÔNG TÁC NGOẠI GIAO KINH TẾ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2023-2026

Thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 20/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 21/NQ-CP và Chỉ thị số 15-CT/TW), UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa, triển khai kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Chỉ thị số 15-CT/TW và Nghị quyết số 21/NQ-CP trên cơ sở bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025, Nghị quyết của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2023 đã đề ra; gắn kết chặt chẽ, hiệu quả công tác ngoại giao kinh tế với ngoại giao chính trị, ngoại giao văn hóa, đối ngoại nhân dân nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng.

- Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác ngoại giao kinh tế, xác định ngoại giao kinh tế là một động lực quan trọng, đóng vai trò tiên phong trong huy động các nguồn lực bên ngoài trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, hiệu quả.

2. Yêu cầu

- Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả, bám sát các nội dung của Chỉ thị số 15-CT/TW và Nghị quyết số 21/NQ-CP theo phương châm “Tư duy sáng tạo, hành động quyết liệt, ứng phó linh hoạt, hiệu quả, khai thác và tranh thủ mọi cơ hội cho phát triển đất nước”.

- Triển khai các hoạt động ngoại giao kinh tế có trọng tâm, trọng điểm, thực chất, lấy người dân, địa phương và doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ.

- Xác định rõ vai trò của các cấp, các ngành, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong triển khai công tác ngoại giao kinh tế. Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức, phù hợp với từng đối tượng, thành phần, cấp, ngành.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác ngoại giao kinh tế

- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng Chỉ thị số 15-CT/TW và Nghị quyết số 21/NQ-CP nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm và sự tham gia của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu về yêu cầu, mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ của công tác ngoại giao kinh tế trong tình hình mới. Tăng cường các hoạt động sinh hoạt chuyên đề về công tác đối ngoại, ngoại giao kinh tế, hội nhập quốc tế.

- Tăng cường tuyên truyền, thông tin cho các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp, người dân về chủ trương, ý nghĩa, hiệu quả kinh tế của các hoạt động ngoại giao song phương và đa phương, đặc biệt các chuyến thăm và hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Đảng và Nhà nước và các hội nghị quốc tế mà Việt Nam đăng cai tổ chức; các hoạt động đối ngoại của lãnh đạo tỉnh Bắc Kạn.

- Phương châm tuyên truyền ngoại giao kinh tế “chủ động, sáng tạo, hiệu quả”. Chủ động tuyên truyền đấu tranh phản bác những thông tin xấu độc của các thế lực thù địch chống phá công tác ngoại giao kinh tế. Coi trọng tính định hướng dư luận xã hội đối với những vấn đề phức tạp, nhạy cảm. Đổi mới, sáng tạo hơn về nội dung và phương thức thông tin ngoại giao kinh tế, đảm bảo tính chính xác, phù hợp, hấp dẫn đem lại hiệu quả cao. Tuyên truyền đầy đủ các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội liên quan đến công tác ngoại giao kinh tế của đất nước, của tỉnh.

2. Mở rộng, làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài

- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương và các Bộ, ngành Trung ương tận dụng các khuôn khổ, cơ chế hợp tác, đề xuất các biện pháp tăng cường kinh tế, thương mại, bao gồm hợp tác kinh tế số, thương mại số, đầu tư và hợp tác chuyên ngành với các tổ chức quốc tế, địa phương nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài có tiềm năng trên cơ sở phù hợp với pháp luật và các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, ký kết.

- Tăng cường quan hệ hợp tác với các Đại sứ quán, cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam để giới thiệu, quảng bá về tỉnh Bắc Kạn với các nước đối tác nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế, thương mại.

- Đẩy mạnh sự gắn kết, nâng cao hiệu quả phối hợp, phát huy hơn nữa vai trò của đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân nhằm nâng tầm quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài, thúc đẩy quan hệ song phương, tạo thuận lợi cho công tác ngoại giao kinh tế, đóng góp thiết thực vào các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn.

- Tích cực tham gia các chương trình, hội nghị xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch ở nước ngoài nhằm giới thiệu, tranh thủ mọi cơ hội để quảng bá địa phương, quảng bá các sản phẩm chủ lực của Bắc Kạn với nước ngoài, trọng tâm là các nước như: Nhật Bản, Hàn Quốc…

3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, vận động, thu hút nguồn lực bên ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội

- Tranh thủ tối đa các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTA) và các hiệp định thương mại Việt Nam là thành viên như Hiệp định Đối tác Toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu - Việt Nam (EVFTA), Hiệp định đối tác toàn diện khu vực (RCEP)… để tham gia vào chuỗi cung ứng quốc gia và toàn cầu, nâng cao vị thế của tỉnh trong chuỗi giá trị toàn cầu.

- Nâng cao nhận thức và năng lực thực thi các cam kết FTA của doanh nghiệp. Triển khai các biện pháp đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và thực hiện các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế, kịp thời lắng nghe ý kiến và phản hồi của các doanh nghiệp về các vấn đề chính sách, vướng mắc trong hội nhập kinh tế quốc tế. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện nghiên cứu, chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đổi mới sáng tạo để hỗ trợ cho quá trình đổi mới công nghệ quốc gia. Hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, phát triển giá trị cốt lõi, tạo uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế.

- Tập trung giữ vững, củng cố các thị trường xuất khẩu truyền thống, mở rộng khai thác các thị trường mới, tiềm năng góp phần đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, chuỗi cung ứng, tránh lệ thuộc vào một thị trường, đối tác nhất định. Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực, hiệu quả, linh hoạt về cách thức tổ chức, triển khai. Tăng cường ứng dụng công nghệ số trong các hoạt động quảng bá, tìm kiếm đối tác và thị trường, khuyến khích phát triển các sàn giao dịch trực tuyến.

- Đẩy mạnh hoạt động ngoại giao phục vụ thu hút đầu tư; chủ động thu hút đầu tư nước ngoài có chọn lọc trên cơ sở đảm bảo yếu tố môi trường, phát triển bền vững; ưu tiên các ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế số, chuyển đổi số, tăng trưởng xanh. Tạo thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho các dự án đầu tư trọng điểm, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế - xã hội và đối ngoại. Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, ứng dụng các hình thức xúc tiến mới, ứng dụng công nghệ số.

- Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học công nghệ, thu hút nguồn lực bên ngoài phục vụ chuyển đổi số, phát triển khoa học - công nghệ nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tăng cường kêu gọi các cá nhân, tổ chức nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, tham gia hiệu quả vào mạng lưới hệ sinh thái đổi mới sáng tạo vùng, quốc gia và toàn cầu.

- Đẩy mạnh hợp tác trong việc phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, sản xuất theo chuỗi, khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ. Quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả diện tích rừng tự nhiên, kết hợp với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái; xây dựng chuỗi liên kết trong trồng rừng để nâng cao giá trị; tạo các vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến gỗ. Phát triển lâm nghiệp đa chức năng, trồng rừng gỗ lớn, gỗ quý và lâm sản ngoài gỗ; nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến; phát triển thị trường gỗ và sản phẩm gỗ.

[...]