Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 423/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2020-2025

Số hiệu 423/KH-UBND
Ngày ban hành 02/03/2020
Ngày có hiệu lực 02/03/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Huỳnh Nữ Thu Hà
Lĩnh vực Đầu tư,Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 423/KH-UBND

Gia Lai, ngày 02 tháng 3 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 04/6/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA XÃ HỘI ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2020 - 2025

Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025, UBND tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:

I. THỰC TRẠNG CƠ SỞ GIÁO DỤC NGOÀI CÔNG LẬP CỦA TỈNH GIA LAI NĂM HỌC 2019-2020

Trong nhiều năm qua, thực hiện chủ trương của Đảng và các chính sách của Nhà nước về đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo, công tác huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước thông qua đóng góp, đầu tư của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp cho phát triển giáo dục và đào tạo đã đạt được những kết quả nhất định, thu hút đáng kể nguồn lực đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Đến nay, trên địa bàn tỉnh Gia Lai số lượng cơ sở giáo dục ngoài công lập như sau:

1. Giáo dục mầm non: Số trường mầm non ngoài công lập: 39 trường/263 trường, chiếm tỷ lệ: 14,82%. Số trẻ em theo học ngoài công lập: 21.961 trẻ/86.534 trẻ, chiếm tỷ lệ: 25,37%.

2. Giáo dục phổ thông: Số trường ngoài công lập: 04 trường/457 trường, chiếm tỷ lệ: 0,87%. Số học sinh theo học ngoài công lập: 2.120 học sinh/311.700 học sinh, chiếm tỷ lệ: 0,68%.

3. Giáo dục nghề nghiệp: Số cơ sở ngoài công lập: 02/19, chiếm tỷ lệ: 10,52%. Số sinh viên, học sinh, học viên theo học ngoài công lập: 3.600/6.76, chiếm tỷ lệ: 53,32%.

Sự phát triển của các cơ sở giáo dục - đào tạo ngoài công lập từ nguồn lực của xã hội đã góp phần thúc đẩy việc áp dụng những cách tiếp cận giáo dục tiên tiến, nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc huy động các nguồn lực của xã hội cho giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua vẫn còn tồn tại, hạn chế.

Tổng các nguồn lực của xã hội thu hút vào khối ngoài công lập còn rất thấp, việc thu hút các nguồn lực của xã hội vào các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập còn chậm.

Nguyên nhân chủ yếu là còn phổ biến tâm lý coi trọng, tin tưởng trường công hơn trường tư; tâm lý trông chờ, ỷ lại vào ngân sách nhà nước cấp vẫn còn phổ biến; việc triển khai, thực hiện chủ trương xã hội hóa của các cấp chính quyền, các ngành chưa quyết liệt, thường xuyên và bài bản.

II. QUAN ĐIỂM

- Các nguồn lực xã hội là rất quan trọng, cần được thu hút để chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng chi phí toàn xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo ngày càng sâu rộng, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, trình độ đào tạo.

- Việc huy động các nguồn lực của xã hội cho giáo dục và đào tạo không để thay thế mà là nguồn bổ sung quan trọng cho ngân sách nhà nước, góp phần làm tăng tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước tại các cơ sở công lập, tập trung đầu tư vào những lĩnh vực, địa bàn và đối tượng mà tư nhân không muốn hoặc không có khả năng đầu tư; khuyến khích các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập hợp tác, liên doanh, liên kết với các cơ sở ngoài công lập; chuyển đổi một số đơn vị sự nghiệp công lập sang ngoài công lập ở những nơi có điều kiện phù hợp.

- Xã hội hóa giáo dục và đào tạo cần được coi là một chỉ tiêu trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh kinh tế - xã hội cụ thể để tham mưu xác định các chỉ tiêu xã hội hóa cần đạt được bảo đảm sự phát triển hài hòa giữa các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội, tạo bước chuyển biến rõ rệt, thực chất trong thu hút, sử dụng và quản lý các nguồn lực của các cá nhân, tổ chức ở trong và ngoài nước đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhân lực của tỉnh, đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể

Đẩy mạnh huy động các nguồn lực của xã hội, thúc đẩy sự phát triển của các cơ sở giáo dục ngoài công lập, phấn đấu:

Năm 2020: Số cơ sở giáo dục ngoài công lập đạt tỷ lệ 6,04% và số người học ngoài công lập đạt tỷ lệ 6,41%.

Năm 2025: Số cơ sở giáo dục ngoài công lập đạt tỷ lệ 8,17% và số người học ngoài công lập đạt tỷ lệ 7,71%.

- Đối với giáo dục mầm non, đặc biệt là ở các trung tâm huyện, thị xã, thành phố, các khu vực đông dân cư có số trẻ em trong độ tuổi đi học mầm non, mẫu giáo tăng nhanh do di dân cơ học, phấn đấu đến năm 2020, số cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập đạt tỷ lệ ít nhất là 15,78%, tương ứng với số trẻ em theo học đạt khoảng 26,31%; đến năm 2025, số cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập đạt 25,45% với số trẻ em theo học đạt 28,87%.

- Đối với giáo dục phổ thông, phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ cơ sở ngoài công lập đạt tỷ lệ 0,81% và số người học ngoài công lập đạt tỷ lệ 0,91%. Đến năm 2025, tỷ lệ cơ sở ngoài công lập đạt tỷ lệ 1,23% và số người học ngoài công lập đạt tỷ lệ 1,68%.

- Đối với giáo dục nghề nghiệp: Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ cơ sở và số sinh viên, học sinh, học viên theo học tại các cơ sở ngoài công lập đạt lần lượt là 20% và 60%; đến năm 2025, tỷ lệ cơ sở và số sinh viên, học sinh, học viên theo học tại các cơ sở ngoài công lập là 40% và 70%.

Căn cứ vào tình hình thực tế, hàng năm xây dựng các chỉ tiêu, kế hoạch cao hơn để phấn đấu thực hiện.

[...]