ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 399/KH-UBND
|
Đắk Nông,
ngày 25 tháng 7 năm 2019
|
PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2020
Thực hiện Công văn số 2330/BGDĐT-KHTC
ngày 29/5/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện xây dựng báo cáo kế
hoạch phát triển giáo dục, đào tạo (GDĐT) và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN)
năm 2020, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Đắk Nông xây dựng Kế hoạch phát triển
GDĐT và dự toán NSNN tỉnh Đắk Nông năm 2020, cụ thể như sau:
1. Đánh giá chung tình hình phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương
Đắk Nông là tỉnh miền núi, địa hình chia
cắt, giao thông đi lại khó khăn; toàn tỉnh có 08 huyện, thị xã với 71 xã,
phường, thị trấn1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh còn nhiều khó khăn; tình trạng di dân tự do vẫn tiếp tục gia tăng,
nhất là ở vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; ngân sách đầu tư cho giáo
dục còn hạn chế, công tác xã hội hóa giáo dục còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên,
Đắk Nông cũng có nhiều ưu thế phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, đặc biệt đất
đai màu mỡ phù hợp trồng trọt cây nông nghiệp lâu năm nên sức hút dân cư cơ học
rất cao, quy mô dân số và địa bàn cư dân tăng hằng năm; dân số trẻ dẫn đến số
học sinh tăng vượt xa tỷ lệ chung.
Trước diễn biến tình hình vừa thuận lợi
vừa khó khăn đan xen, UBND tỉnh đã chỉ đạo đẩy mạnh phát triển giáo dục tỉnh
nhà. Những năm gần đây, giáo dục Đắk Nông đã có được những thành quả đáng khích
lệ. Song, để đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục trong tình hình mới, giáo
dục địa phương vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, cần sự hỗ trợ giải quyết của Trung
ương.
2.1. Đánh giá tóm tắt tình hình thực hiện các
chỉ tiêu chủ yếu
Trong những năm qua, UBND tỉnh đã chỉ
đạo ngành giáo dục nghiêm túc thực hiện và cơ bản đạt các chỉ tiêu theo nghị
quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ; nghị định của Chính phủ và quyết định của
Thủ tướng Chính phủ liên quan đến giáo dục và đào tạo; các chỉ tiêu trong
chương trình, nghị quyết của Đảng bộ tỉnh, HĐND tỉnh, các quyết định của UBND
tỉnh.
Đặc biệt, ngành giáo dục cơ bản đã hoàn
thành vượt các chỉ tiêu chủ yếu trong năm 2018 và 6 tháng đầu năm 2019 theo hệ
thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Đắk Nông. Cụ
thể:
Duy trì bền vững công tác phổ cập giáo
dục cho trẻ mầm non 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục THCS.
Thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, ngành giáo dục đã thực
hiện đạt 162,5% chỉ tiêu công nhận trường đạt chuẩn quốc gia; đạt 100,7% chỉ
tiêu tỷ lệ dân số trong độ tuổi học trung học phổ thông2. Đến
tháng 6 năm 2019, ngành giáo dục đã thực hiện đạt 125% chỉ tiêu về công nhận
trường đạt chuẩn quốc gia, đạt 99,3% chỉ tiêu tỷ lệ dân số trong độ tuổi học
trung học phổ thông3; quy mô trường, lớp, học sinh, tỉ lệ
tuyển mới4, tỉ lệ đi học so với dân số trong độ
tuổi ở các cấp học đều tăng so với cùng kỳ năm trước5; tỉ lệ
giáo viên đạt chuẩn trở lên ở các cấp học đều cao, đáp ứng nhiệm vụ giảng dạy
và đổi mới của giáo dục, đào tạo6; 100% trẻ em mầm non, học sinh, sinh
viên được thụ hưởng các chế độ, chính sách của Trung ương, chính sách đặc thù
của tỉnh theo đúng quy định.
2.2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm năm học 2018 - 2019 (theo
Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
a)
Về
quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, quy mô học sinh, cơ cấu trình độ và ngành
nghề đào tạo
Năm học 2018 - 2019, toàn tỉnh có 396 cơ
sở giáo dục với 170.156 học sinh. Trong đó, Giáo dục mầm non có 126 trường với
37.989 trẻ; cấp Tiểu học có 149 trường với 70.767 học sinh; cấp THCS có 79
trường với 42.209 học sinh; cấp THPT có 33 trường với 18.724 học sinh; GDTX có
01 Trung tâm GDTX-Ngoại ngữ, tin học tỉnh và 07 Trung tâm GDNN-GDTX huyện với
467 học viên cấp THPT; có 01 Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.
Trên cơ sở Chỉ thị nhiệm vụ năm học 2018
- 2019 của Bộ GDĐT, tỉnh đã chủ động rà soát, quy hoạch lại đảm bảo điều kiện
nâng cao chất lượng mạng lưới cơ sở giáo dục phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của địa phương; khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục mầm non (GDMN)
tư thục; từng bước nâng cao chất lượng hệ thống trường phổ thông dân tộc nội
trú, trường phổ thông dân tộc bán trú để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh
dân tộc thiểu số. Tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 386/KH-UBND ngày 24/7/2018 của
UBND tỉnh về việc triển khai Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính
phủ và Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 22/5/2018 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI, hiện nay, UBND tỉnh đang xem xét, phê duyệt Đề án sắp
xếp, tổ chức lại các trường trung học phổ thông công lập nhiều cấp học trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2019 - 20217.
Biểu đồ 1: So
sánh số trường mầm non, phổ thông, GDTX năm học 2018 - 2019 so với năm học 2017
- 2018
Trước tình hình kinh tế còn nhiều khó
khăn cũng như nhu cầu việc làm của xã hội cho nên số sinh viên ra trường chưa
có việc làm hoặc làm không đúng với chuyên ngành vẫn còn nhiều. Công tác đào
tạo nguồn nhân lực cho vùng kinh tế có điều kiện đặc biệt khó khăn trong những
năm qua cũng được tỉnh quan tâm giải quyết, tuy nhiên vẫn còn một số sinh viên
cử tuyển ra trường chưa bố trí được việc làm do hết chỉ tiêu biên chế.
b)
Tình
hình phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Năm học 2018 - 2019, tỉnh Đắk Nông tập
trung xây dựng đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, vững vàng về
chính trị và chuyên môn. Đồng thời, xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại,
tăng cường tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
giáo viên các cấp học; tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên và
hỗ trợ, khuyến khích giáo viên tự bồi dưỡng trên chuẩn để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ. Thực hiện đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn, tăng
cường trao đổi kinh nghiệm. Tổ chức đánh giá, phân loại giáo viên đúng thực
chất theo chuẩn nghề nghiệp. Bên cạnh đó, hàng năm, tổ chức nhiều lớp đào tạo,
bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị cho CBQL giáo dục. Công tác đào tạo,
bồi dưỡng được các địa phương, cơ sở giáo dục quan tâm đúng mức nên năng lực
chuyên môn của đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục trên địa bàn tỉnh đáp ứng được
yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay; đáp ứng được nhiệm vụ đổi
mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông sắp tới.
Trên cơ sở cân đối biên chế và vị trí
việc làm được các cấp quản lý phê duyệt và giao hằng năm, Tỉnh đã chỉ đạo Sở
GDĐT phối hợp với các cấp ủy, chính quyền địa phương bố trí CBQL, giáo viên cơ
bản đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ. Sở GDĐT đã phối hợp với UBND các huyện, thị xã
triển khai các giải pháp điều động, biệt phái giáo viên nhằm hạn chế tối đa
việc dôi dư, bảo đảm sử dụng hiệu quả số biên chế được giao8, khắc
phục việc thừa, thiếu giáo viên ở các cấp học9. Hoặc cho đi đào tạo văn
bằng 2 về giáo dục mầm non đối với nhân viên để sắp xếp, bố trí dạy mầm non,
góp phần khắc phục tình trạng thiếu giáo viên mầm non trong điều kiện giảm biên
chế 10% đến năm 2021 theo quy định của Trung ương. Đồng thời, cùng với các địa phương
tiến hành rà soát đội ngũ giáo viên, lập kế hoạch tuyển dụng để tuyển hết số
giáo viên theo biên chế được giao nhằm từng bước khắc phục tình trạng thiếu
giáo viên hiện nay.
Biểu đồ 2: Cơ
cấu đội ngũ CBQL, GV, NV năm học 2018 – 2019
Song song với việc thực hiện đầy đủ, kịp
thời chế độ chính sách cho đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục trên địa bàn tỉnh10,
tỉnh Đắk Nông đẩy mạnh, tăng cường công tác chấn chỉnh tình trạng giáo viên vi
phạm đạo đức nhà giáo11; tăng cường thanh tra, kiểm tra nền
nếp, kỷ cương trường học; yêu cầu các địa phương xử lý nghiêm các giáo viên,
nhân viên, người lao động có hành vi vi phạm đạo đức, hành vi bạo hành thể
chất, tinh thần học sinh và người đứng đầu cơ sở giáo dục để xảy ra các vụ việc
vi phạm. Chỉ đạo Sở GDĐT, Phòng GDĐT và các địa phương chủ động phối hợp với
các cơ quan chức năng giải quyết nhanh các vụ việc xúc phạm danh dự, thân thể
nhà giáo.
c)
Công
tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông
UBND tỉnh đã chỉ đạo ngành giáo dục thực
hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, nâng
cao chất lượng giáo dục đối với học sinh học 2 buổi/ngày.
Đồng thời, UBND tỉnh đã chỉ đạo ngành
giáo dục đã nỗ lực thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục
phổ thông. Hiện nay, chất lượng học tập của học sinh các cấp học phổ thông có
sự chuyển biến rõ nét, tích cực. Hầu hết các cơ sở giáo dục giữ vững kỷ cương
nền nếp, nghiêm túc thực hiện theo kế hoạch năm học, làm tốt công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém, tích cực đổi mới phương pháp dạy học12.
Kết quả đỗ tốt nghiệp THPT trong những năm qua đều duy trì ở mức trung bình
chung tỷ lệ đỗ tốt nghiệp của cả nước13. Đa dạng hóa các giải pháp trong công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi14. Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
khoa học kỹ thuật và cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp tỉnh đã góp phần đẩy mạnh
phong trào thi đua dạy tốt, học tốt và hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo
viên; tiếp thêm cho học sinh lòng đam mê nghiên cứu khoa học và phát huy năng
lực tư duy sáng tạo của học sinh.
Công tác quản lý việc dạy học 2
buổi/ngày đã đi vào nề nếp15. Trong đó, các đơn vị đã tập trung vào
các nội dung như phụ đạo học sinh yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; giãn thời
gian với các nội dung dài, khó dưới sự hướng dẫn của giáo viên; tổ chức thực
hiện các hoạt động giáo dục, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; tổ chức
hoạt động văn nghệ, thể thao, phù hợp với đối tượng học sinh. Qua đó, tỷ lệ học
sinh bỏ học các cấp giảm theo từng năm học. Cụ thể, năm học 2018 - 2019, cấp
tiểu học giảm còn 0,13%; cấp THCS còn 0,87%; cấp THPT còn 0,8%.
Tỉnh đã đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao
nhận thức của cán bộ và nhân dân về nội dung, mục đích và ý nghĩa của học tập
suốt đời, xây dựng xã hội học tập; huy động toàn dân tham gia phong trào xây
dựng xã hội học tập16. Tiếp tục tổ chức thực hiện Chương
trình số 13-CTr/TU, ngày 26/4/2012 của Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 10- CT/TW
ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi,
củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân
luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn. Mục tiêu Phổ
cập giáo dục, xóa mù chữ được duy trì, tăng cường bền vững, tỉnh Đắk Nông đã
công đạt chuẩn về phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi17, đạt chuẩn
PCGD tiểu học mức độ 2, đạt chuẩn PCGDTHCS mức độ 1, đạt chuẩn về xóa mù chữ
mức độ 1. Kết quả phổ cập giáo dục không chỉ góp phần phát triển kinh tế, xã
hội mà quan trọng là đã làm chuyển biến mạnh ý thức và trách nhiệm của người
dân đối với giáo dục18.
Tăng cường chỉ đạo các địa phương, cơ sở
giáo dục đẩy mạnh hoạt động giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học
sinh. Một số cơ sở giáo dục đã chủ động thực hiện chương trình giáo dục hướng
nghiệp tích hợp trong chương trình giáo dục phổ thông gắn với hoạt động tham
quan, trải nghiệm thực tế tại các cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương. Việc
lựa chọn học nghề phổ thông của học sinh đã chuyển dần theo hướng phù hợp với
nhu cầu phát triển kỹ năng, phục vụ nhu cầu lao động của xã hội19. Lồng
ghép các chủ đề giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông và
hoạt động tư vấn tuyển sinh; cung cấp thông tin về thị trường lao động cho học
sinh để các em lựa chọn ngành, nghề phù hợp. Nhìn chung, công tác phân luồng
học sinh phổ thông luôn được chú trọng và đẩy mạnh, do đó, đã từng bước nâng
cao được nhận thức của xã hội về giáo dục nghề nghiệp và công tác phân luồng
học sinh sau THCS và THPT vào học hệ Trung cấp chuyên nghiệp (TCCN), Trung cấp
nghề, Cao đẳng nghề. Kết quả phân luồng cho thấy tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS
đi học nghề chiếm tỷ lệ 16,02%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT tham gia vào thị
trường lao động hoặc đi học nghề chiếm tỷ lệ 40,33%. Triển khai thực hiện có
hiệu quả Quyết định số 1094/QĐ-UBND ngày 17/7/2018 của UBND tỉnh về Kế hoạch
thực hiện Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong
giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông phù hợp với
điều kiện của tỉnh.
Biểu đồ 3: Tỷ
lệ thí sinh đăng ký xét tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2019
d)
Nâng
cao chất lượng giáo dục và dạy học ngoại ngữ
Căn cứ Quyết định 2080/QĐ-TTg ngày
22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung Đề án dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025, Công văn số 3258/BGDĐT-ĐANN
ngày 02/8/2018 của Bộ GDĐT về việc hoàn thiện kế hoạch giai đoạn 2017 - 2025 và
hướng dẫn nhiệm vụ trọng tâm năm 2018 - 2019 của Đề án ngoại ngữ quốc gia, tỉnh
Đắk Nông đã ban hành Kế hoạch số 631/KH- UBND ngày 29/11/2018 về việc triển
khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2018 -
2025. Qua việc triển khai thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025, chất lượng dạy học ngoại ngữ ở các cấp
học được nâng cao. Đến nay, toàn tỉnh có 3/8 địa phương triển khai thí điểm
hoạt động cho trẻ mầm non làm quen với tiếng Anh, ở giáo dục phổ thông chương
trình dạy học tiếng Anh được triển khai đa dạng, từ việc triển khai chương
trình tiếng Anh 7 năm, một số trường đã triển khai chương trình tiếng Anh 10
năm hoặc kết hợp dạy song song chương trình tiếng Anh 7 năm và 10 năm. Đa số
các trường tiểu học đã triển khai việc dạy học tiếng Anh cho học sinh. Việc tổ
chức đánh giá năng lực tiếng Anh hiện đã được thực hiện với bốn kỹ năng nghe,
nói, đọc, viết và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra viết, vận dụng
định dạng đề thi tiếng Anh đối với học sinh học chương trình tiế ng Anh hệ 10
năm; phối hợp với tổ chức, cá nhân, giáo viên nước ngoài tham gia dạy ngoại ngữ
ở các trường phổ thông. Thí điểm dạy một số môn khoa học tự nhiên bằng tiếng
Anh ở một số cơ sở giáo dục phổ thông. Tăng cường các giải pháp tổ chức hoạt
động xây dựng môi trường dạy học ngoại ngữ.
Biểu đồ 4: Số trường triển khai các
chương trình dạy học tiếng Anh ở các cấp học, năm học 2018-2019
Đội ngũ giáo viên cơ bản đảm bảo năng
lực, trình độ, phần lớn đã đạt chuẩn đào tạo20. Một số giáo viên chưa
đạt chuẩn hiện đang tham gia các khóa đào tạo hoặc nằm trong kế hoạch đào tạo
để đáp ứng yêu cầu dạy học bộ môn Ngoại ngữ. Cơ sở vật chất ở các trường học đã
và đang được tiếp tục trang bị cơ bản từng bước đảm bảo, phục vụ đủ cho việc
dạy và học tiếng Anh chương trình mới. Bên cạnh đó, tỉnh đã từng bước khắc phục
những điều kiện hạn chế, khó khăn về cơ sở vật chất21, năng
lực đội ngũ giáo viên22, môi trường giao tiếp, đồng thời, xây
dựng và thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học ngoại
ngữ.
đ) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) trong dạy, học và quản lý giáo dục
Tỉnh đã chỉ đạo Sở GDĐT tích cực triển
khai Đề án “Tăng cường ứng dụng CNTT trong quả n lý và hỗ trợ các hoạt động
dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng đế n năm 2020”.
Đến nay, 100% các cơ sở giáo dục đã kết nối internet tốc độ cao, tạo cơ sở
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin từ Sở GDĐT đến các nhà trường và triển
khai Chính phủ điện tử trong toàn ngành Giáo dục23. Toàn
ngành Giáo dục hiện có 123 dịch vụ công trực tuyến24. Cùng
với Trang thông tin điện tử, hệ thống email moet.edu.vn, hệ thống email công vụ
daknong.gov.vn, Sở đã triển khai hệ thống phần mềm quản lý văn bản điều hành
(VNPT iOffice) để sử dụng gửi văn bản điện tử tới các cơ sở giáo dục và liên
thông với cơ quan, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã trong tỉnh. Đồng thời,
tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học và nghiên cứu25. Sử dụng phần mềm E-office để nhận và
gửi văn bản điện tử với Bộ GDĐT. Triển khai hoàn thiện dữ liệu phần mềm cơ sở
dữ liệu toàn ngành GDĐT. Để phục vụ công tác quản lý và điều hành của tỉnh, Sở
GDĐT phối hợp với Viettel Đắk Nông triển khai hệ thống cơ sở dữ liệu của tỉnh
và triển khai mạng xã hội học tập. Tổ chức tập huấn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin, số lượng giáo viên phổ thông có khả năng ứng dụng công nghệ thông
tin để dạy học và thiết kế bài giảng eLearning ngày một tăng26.
Đồng thời, Sở GDĐT tiếp tục triển khai
có hiệu quả các phần mềm quản lý học sinh, quản lý thư viện, thiết bị. Vấn đề
về sổ sách được in ra từ phần mềm cũng được thực hiện khá tốt. Ứng dụng CNTT
đổi mới phương pháp dạy học được thực hiện mạnh mẽ, rộng khắp, đi vào chất
lượng, ngày càng thiết thực hơn, hạn chế tình trạng lạm dụng ứng dụng không
hiệu quả CNTT trong dạy học. Duy trì thông tin trên website ngày càng được chú
trọng và phục vụ thiết thực đội ngũ giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh27.
e)
Đẩy
mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục đại học:
Hiện
tại, tỉnh Đắk Nông chưa có cơ sở giáo dục đại học.
g)
Hội
nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
Công tác hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo ở tỉnh Đắk Nông còn hạn chế; hiện chỉ có trường THPT chuyên
Nguyễn Chí Thanh xây dựng chương trình hợp tác, liên kết với các cơ sở giáo dục
nước ngoài. Giáo dục có yếu tố nước ngoài chỉ mới dừng lại ở mức độ là một số
cơ sở giáo dục có mời giáo viên nước ngoài giảng dạy thỉnh giảng một số giờ học
ngoại ngữ (tiếng Anh). Hiện nay các cơ sở tư vấn du học được Sở GDĐT kiểm tra
cấp chứng nhận hoạt động, đã tuyển sinh đưa một số em ra nước ngoài du học. Học
sinh đi học theo diện tự túc, gia đình lo toàn bộ chi phí học tập nên việc quản
lý, theo dõi việc học tập của học sinh ở nước ngoài đang gặp khó khăn. Sở GDĐT
cử giáo viên biệt phái sang dạy tiếng Việt cho cho con em Hội người Việt tại
tỉnh Mondulkri, Vương quốc Campuchia.
h)
Tăng
cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo (chi
tiết tại Phụ lục số 4).
UBND tỉnh đã tích cực, chủ động chỉ đạo
thực hiện đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm thiết bị cho các cơ sở giáo dục bằng
các nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn chương trình mục tiêu, vốn xã hội hóa và
các nguồn vốn hợp pháp khác. Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, cơ sở giáo dục
khảo sát thiết bị dạy học để nhận diện thực trạng về cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học của từng cấp học; tổ chức rà soát, điều chỉnh các chuẩn, tiêu chuẩn về
trường lớp học phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông mới, làm căn cứ thực
hiện Đề án tổng thể về cơ sở vật chất, thiết bị trường học; hướng dẫn các địa
phương mua sắm bàn ghế phù hợp với lứa tuổi học sinh và chương trình, sách giáo
khoa mới. Tổ chức mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học còn thiếu và sắp xếp lại
cho phù hợp với các môn học; rà soát kỹ lưỡng để mua sắm, bổ sung trang thiết
bị dạy học hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với xu hướng phát
triển của khoa học công nghệ hiện nay. Song song với việc này, hướng dẫn các
nhà trường tổ chức cho giáo viên và học sinh tự làm thiết bị dạy học, vừa đáp
ứng nhu cầu dạy và học, vừa nâng cao kỹ năng thực hành cho học sinh.
Chỉ đạo các địa phương quan tâm tăng
cường cơ sở vật chất theo hướng kiên cố hoá, chuẩn hoá và từng bước hiện đại,
xóa bỏ các phòng học 3 ca, phòng học xuống cấp, phòng học tạm, phòng học nhờ,
ưu tiên cho việc duy trì phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, tiểu học, trung học
cơ sở; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và
mua sắm trang thiết bị dạy học.
Biều đồ 5:
Thống kê phòng học kiên cố mầm non, phổ thông năm học 2018-2019
Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia đã được lãnh đạo chính quyền quan tâm. Các đơn vị địa phương đã tăng cường
quản lý về mọi mặt, hướng đến chất lượng giáo dục đạt chuẩn quy định. Đến nay,
toàn tỉnh có 132 trường đạt chuẩn quốc gia (đạt 37,4%). Hệ thống phòng thí
nghiệm, phòng thực hành được tăng cường đầu tư. Nhiều thư viện đã đạt tiêu
chuẩn; phòng học, giảng đường, công trình thể thao đã được đầu tư xây mới hoặc
cải tạo nâng cấp để đáp ứng nhu cầu dạy học.
Biểu đố 6: So
sánh trường đạt chuẩn quốc gia năm học 2018-2019 với năm học 2017-2018
Đồng thời, tỉnh đã chỉ đạo các địa phương
tổng rà soát, đầu tư cải tạo, xây dựng nhà vệ sinh và cung cấp nước sạch trong
trường học, tăng cường cơ sở vật chất; ưu tiên bố trí ngân sách địa phương, huy
động xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và các nguồn hợp pháp
khác để khắc phục việc thiếu nhà vệ sinh, công trình nước sạch trong các cơ sở
giáo dục. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện nội quy sử dụng, bảo quản nhà vệ sinh,
các công trình nước sạch đúng cách nhằm bảo vệ môi trường, xây dựng môi trường
trường học xanh, sạch, đẹp trong các cơ sở giáo dục. Đến nay, số trường học có
công trình vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn quy định tại Thông tư liên tịch số
13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 là 331 trường, đạt tỷ lệ 83,6%. Số trường
học có nhà vệ sinh hiện đang sử dụng tốt là 321 trường, đạt tỷ lệ 81,1%. Số
trường học có nhà vệ sinh đảm bảo các điều kiện vệ sinh là 311 trường, đạt tỷ
lệ 78,5%. Số trường học có đủ số lượng nhà vệ sinh đảm bảo các điều kiện vệ
sinh theo quy định là 273 trường, đạt tỷ lệ 68,9%. Toàn tỉnh có 314 trường có
khu rửa tay đủ nước sạch đạt tỷ lệ 79,2%. Số trường học có xà phòng rửa tay là
310 trường, đạt tỷ lệ 78,2%. Số trường học cung cấp nước uống đảm bảo theo quy
định là 352 trường, đạt tỷ lệ 88,8%.
i)
Phát
triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
Năm học 2018 - 2019, việc xây dựng và
phát tiển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên có phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống tốt, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực đáp ứng việc giảng dạy
trong các cơ sở giáo dục, nhất là trường THPT chuyên luôn được địa phương đặc
biệt quan tâm. Thông qua các chương trình đào tạo nâng cao và bồi dưỡng thường
xuyên, đến nay chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của trường THPT
chuyên không ngừng được nâng lên28, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao cho tỉnh. UBND tỉnh đã chỉ đạo ngành giáo dục triển khai
đồng bộ các giải pháp, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, làm tốt công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi và đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục. Chính vì
vậy, số lượng học sinh khá, giỏi tăng đều theo hàng năm; tỷ lệ học sinh đỗ tốt
nghiệp THPT được tăng lên; kết quả học sinh giỏi olympic khu vực và học sinh
giỏi cấp quốc gia từng bước được nâng lên cả về số lượng và chất lượng29.
a)
Hoàn
thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo
UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở GDĐT tăng cường
quán triệt đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước, tham mưu ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật, các đề án nhằm hoàn thiện thể chế, tạo hành lang pháp lý để
các địa phương, cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đổi mới, nâng cao chất lượng
giáo dục; triển khai hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại các nghị quyết, văn
bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh30, đồng thời, xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ và 05 giải pháp cơ bản của ngành
giáo dục, ban hành kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2018 - 2019, rà soát, cụ
thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
gắn với chỉ thị năm học của Bộ GDĐT31.
Tập trung triển khai thực hiện công tác
cải cách hành chính theo Quyết định số
2070/QĐ-UBND ngày 13/12/2018 của UBND
tỉnh về Kế hoạch CCHC tỉnh Đắk Nông năm 2019, đồng thời, ban hành các văn bản
làm cơ sở pháp lý cho việc triển khai công tác CCHC năm 2019 của Sở32,
trong đó trọng tâm là việc rà soát, cắt giảm các thủ tục hành chính không thực
sự cần thiết, tăng cường hiệu quả CCHC, nâng cao mức độ hài lòng của người dân
đối với dịch vụ giáo dục công. Đẩy mạnh triển khai chính phủ điện tử, cung cấp
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, triển khai hệ thống phần mềm quản
lý văn bản điều hành (VNPT-iOffice) phục vụ công tác quản lý điều hành điện tử.
Hoàn thành việc rà soát, cập nhật, công khai 123 thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý của Sở GDĐT trên Dịch vụ hành chính công tỉnh Đắk Nông.
Kết quả Chỉ số CCHC (Par Index) năm 2018 của Sở đạt 85,99/100 điểm, xếp nhóm 2
toàn tỉnh, tăng 01 bậc so với năm 201733.
Căn cứ Nghị quyết số 19/2018/NQ-CP ngày
15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018
và những năm tiếp theo, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở GDĐT lập danh mục thủ tục hành
chính gồm 42 thủ tục hành chính để hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư, đăng tải
công khai dịch vụ tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư trên Trang thông tin
điện tử của đơn vị34.
Chỉ đạo Sở GDĐT đã ban hành nhiều văn
bản chỉ đạo công tác thanh tra trong toàn ngành35; tổ
chức Hội nghị công tác thanh tra năm học 2018 - 2019, tổ chức tập huấn thanh
tra thi và một số tập huấn chuyên đề khác36. Thanh tra Sở đã phối
hợp với Thanh tra tỉnh, thanh tra sở, ngành trong công tác thanh tra theo phân
cấp của Nghị định số 42/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Trong năm học 2018 - 2019, đã
tiến hành 05 cuộc thanh tra hành chính và 07 cuộc thanh tra chuyên ngành. Qua
thanh tra đã kịp thời kiến nghị hoàn thiện cơ chế, kiến nghị xử lý nhiều hành
vi vi phạm. Một số cuộc thanh tra, kiểm tra có nhiều tác động lớn như: thanh
tra, kiểm tra thu chi đầu năm; thanh tra điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục;
thanh tra quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo.
b)
Nâng
cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp
Căn cứ các chuẩn, tiêu chí cán bộ quản
lý các cấp và các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT về bồi dưỡng CBQL giáo dục37, UBND tỉnh đã chỉ đạo các địa phương thực
hiện bồi dưỡng nâng cao năng lực cho CBQL giáo dục các cấp38. Đồng
thời, tổ chức đánh giá, phân loại CBQL theo chuẩn quy định; thực hiện công tác
bổ nhiệm CBQL giáo dục các cấp căn cứ năng lực quản lý, lãnh đạo và đảm bảo đáp
ứng tiêu chuẩn chức danh theo quy định; tăng cường hơn nữa kỷ cương, kỷ luật
đối với CBQL giáo dục, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động giáo dục. Nhìn chung, công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho đội
ngũ CBQL giáo dục các cấp gắn với hoạt động đổi mới giáo dục, nâng cao năng lực
quản trị nhà trường luôn được tỉnh đặc biệt quan tâm, chú trọng. Qua đó, năng
lực lãnh đạo và quản lý của đội ngũ CBQL ngày càng được nâng lên, đáp ứng yêu
cầu công tác quản lý, quản trị nhà trường trong tình hình hiện nay. Đồng thời,
tỉnh cũng đã thực hiện điều chỉnh, sắp xếp lại nhằm tinh gọn bộ máy, trên cơ sở
đó sắp xếp lại nhân sự phù hợp theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả.
c)
Tăng
cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
Tỉnh Đắk Nông tiếp tục thực hiện đầu tư
cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị. Trong đó, ưu tiên đầu tư cho cấp mầm
non, tiểu học và bảo đảm thiết bị tối thiểu theo lộ trình đổi mới chương trình,
sách giáo khoa. Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính giáo dục nhằm huy động, phân
bổ và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực của Nhà nước và xã hội đầu tư cho giáo
dục; nâng cao tính tự chủ của các cơ sở giáo dục, đảm bảo tính minh bạch và
trách nhiệm đối với Nhà nước, người học và xã hội. Quản lý sử dụng có hiệu quả và
đảm bảo tỷ lệ chi cho giáo dục trong tổng ngân sách Nhà nước phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của tỉnh. Ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục được tập
trung ưu tiên cho phổ cập giáo dục; các huyện, vùng kinh tế phát triển chậm, có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các địa phương thường xuyên bị
ảnh hưởng của thiên tai, nhất là các địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số39
và các đối tượng chính sách xã hội; giáo dục năng khiếu và tài năng; đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao; đào tạo các ngành khoa học cơ bản, khoa học xã
hội nhân văn, khoa học mũi nhọn và những ngành khác mà xã hội cần nhưng khó thu
hút người học. Việc đầu tư ngân sách Nhà nước cho giáo dục được thực hiện có
trọng điểm, không bình quân dàn trải; đầu tư đến đâu đạt chuẩn đến đó. Từ đó,
từng bước chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất, đảm bảo đủ nguồn lực tài
chính và phương tiện dạy học tối thiểu của tất cả các cơ sở giáo dục; trong đó
ưu tiên đầu tư xây dựng trường dân tộc nội trú, bán trú.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, tổ chức
quán triệt, tuyên truyền và triển khai các chính sách khuyến khích xã hội hóa
trong lĩnh vực giáo dục trên địa bàn tỉnh, đồng thời, tăng cường công tác quản
lý nhà nước, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ sở xã hội hóa. Kết quả bước
đầu đã huy động được một số lực lượng xã hội tham gia công tác xã hội hóa, phát
huy được hiệu quả kinh tế xã hội trong lĩnh vực giáo dục. Thực hiện các cơ chế,
chính sách hiện hành đảm bảo đối xử bình đẳng và tạo môi trường cạnh tranh công
bằng, minh bạch giữa cơ sở giáo dục công lập và tư thục nhằm tạo hấp dẫn và
thúc đẩy công tác huy động, tạo lập môi trường đầu tư. Tạo sự liên kết, hợp tác
giữa các địa phương trong việc huy động nhằm tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực huy động. Nâng cao trách nhiệm, sự chủ động, sáng tạo và
linh hoạt của cơ sở giáo dục trong việc huy động
d)
Tăng
cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
Năm học 2018 - 2019, UBND tỉnh tiếp tục
chỉ đạo Sở GDĐT và các địa phương, đơn vị đẩy mạnh việc đổi mới kiểm tra, đánh
giá học sinh theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học. Trên cơ sở
các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ GDĐT, ngành giáo dục đã tổ chức nhiều đợt
tập huấn, hướng dẫn các cơ sở giáo dục về công tác kiểm tra, đánh giá học sinh.
Tổ chức các hội thảo để nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQL và giáo viên trong
công tác kiểm tra, đánh giá, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục. Công tác
kiểm định chất lượng giáo dục đã được chú trọng và được xem là một giải pháp
quản lý giáo dục. Các cơ sở giáo dục đã chủ động đăng ký đánh giá ngoài; Sở
GDĐT và các Phòng GDĐT đã tăng cường chỉ đạo đẩy mạnh công tác tự đánh giá chất
lượng trong nhà trường; tổ chức triển khai công tác đánh giá ngoài các cơ sở
giáo dục trên địa bàn theo quy định. Đến nay, hầu hết các cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông và GDTX đã hoàn thành việc tự đánh giá. Bên cạnh đó,
tăng cường quản lý chặt chẽ việc cấp phép, tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động và
hoạt động đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập.
Kỳ thi THPT quốc gia được tổ chức an
toàn, nghiêm túc, đảm bảo khách quan, trung thực, khắc phục tình trạng chạy
theo thành tích trong giáo dục, giảm áp lực cho học sinh, gia đình và xã hội.
Cụ thể là: ngành đã rà soát, đánh giá nghiêm túc những hạn chế, khó khăn trong
Kỳ thi THPT quốc gia năm 2018 để rút kinh nghiệm trong quản lý, chỉ đạo, tăng
cường chức năng quản lý nhà nước, vai trò giám sát, thanh, kiểm tra để tổ chức
kỳ thi THPT quốc gia năm 2019 đảm bảo an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế. Kết
quả kỳ thi cho thấy sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh
toàn tỉnh40. Công tác bồi dưỡng giáo viên dạy các
môn chuyên, công tác tuyển chọn, tập huấn cho các đội tuyển dự thi khu vực và
quốc gia tiếp tục được đổi mới41. Học sinh đã tham gia và đạt kết quả
cao trong các kỳ thi do Bộ GDĐT42 tổ chức.
đ) Đẩy mạnh công tác truyền thông về
giáo dục và đào tạo
Tỉnh đã chỉ đạo Sở GDĐT đẩy mạnh công
tác truyền thông về GDĐT, tích cực nâng cao hiệu quả truyền thông và từng bước
đưa công tác truyền thông của ngành trở thành một khối thống nhất. Tăng cường
kết nối chặt chẽ giữa Sở GDĐT, các đơn vị trực thuộc, các Phòng GDĐT với Bộ
GDĐT. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, cơ quan báo chí để chủ động cung cấp
thông tin, chủ động phản hồi khi có vấn đề xuất hiện trên báo chí. Cùng với kế
hoạch truyền thông của ngành giáo dục, Trang thông tin điện tử của Sở và các
địa phương, đơn vị đã góp phần chuyển tải nội dung tuyên truyền cụ thể, kịp
thời các nhiệm vụ đổi mới, phát triển giáo dục, đào tạo tới cán bộ, giáo viên,
học sinh trong ngành và toàn xã hội. Công tác thông tin và truyền thông được
chú trọng và từng bước đổi mới và đạt hiệu quả cao.
UBND tỉnh đã chỉ đạo ngành giáo dục thực
hiện chính sách miễn giảm học phí theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày
02/10/2015 của Chính phủ về việc quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối
với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Kinh phí thực hiện hỗ trợ tiền ăn trưa
cho trẻ mầm non 3-5 tuổi theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi giai
đoạn 2010 - 2015; Quyết định 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011; Công văn số
2417/TTg-KGVX ngày 31/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc kéo dài việc thực
hiện một số chính sách đối với trẻ em và giáo viên mầm non; Kinh phí thực hiện
các chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP của Chính phủ; Chính sách về chế độ đào tạo cử
tuyển theo Nghị định số 134/2006/CP, Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 134; Chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân
tộc nội trú theo Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT (bao gồm học
bổng và chi khác); Chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật theo Thông
tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC (học bổng và hỗ trợ đồ dùng học
tập); Chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số thuộc diện hộ
nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Đắk Nông theo Quyết định số 1844/QĐ-UBND ngày
24/10/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông; Chính sách ưu tiên, chế độ ưu đãi đối với
cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh trường trung học phổ thông chuyên và đối
với học sinh đạt giải, giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh đạt giải tại các trường
phổ thông của tỉnh Đắk Nông theo Nghị quyết số 18/2013/NQ-HĐND ngày 19/7/2013
của HĐND tỉnh Đắk Nông (Số liệu thực hiện các chính sách theo Phụ biểu số
6).
Mặc dù năm học 2018 - 2019 có nhiều yếu
tố bất lợi tác động trực tiếp đến công tác thu, chi và điều hành ngân sách, song
ngành giáo dục đã chủ động trong công tác thu, chi ngân sách thường xuyên, tổ
chức việc phân bổ ngân sách chi thường xuyên cho học sinh, sinh viên đầy đủ,
kịp thời và đúng quy định. Cụ thể như sau:
-
Về
thu ngân sách: Ngành giáo dục đã thực hiện các khoản thu như: thu học phí, lệ
phí, thu sự nghiệp.
-
Về
chi ngân sách: Chi từ nguồn thu ngân sách được để lại từ các nguồn như: thu
phí, lệ phí và thu sự nghiệp; chi từ dự toán ngân sách nhà nước như: chi đầu
tư, chi cho sự nghiệp giáo dục, chi cho chương trình MTQG về giáo dục và chi
cho các dự án ODA khác (Chi tiết xem Phụ biểu số 3, 4, 5).
UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, UBND
các huyện, thị xã trong việc thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục nhằm
huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực của nhà nước và xã hội
đầu tư cho giáo dục; nâng cao tính tự chủ của các cơ sở giáo dục, đảm bảo tính
minh bạch và trách nhiệm đối với Nhà nước, người học và xã hội. Đảm bảo tỷ lệ
chi cho giáo dục trong tổng ngân sách nhà nước theo quy định, phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội và quản lý sử dụng có hiệu quả. Ngân sách nhà nước đầu tư
cho giáo dục được tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập; giáo dục ở những vùng
đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách xã hội. Đầu tư
ngân sách nhà nước có trọng điểm, từng bước chuẩn hóa cơ sở vật chất và phương
tiện dạy học tối thiểu của các cơ sở giáo dục; ưu tiên đầu tư xây dựng trường
dân tộc nội trú, bán trú.
Hàng năm, ngân sách địa phương bố trí
kinh phí để thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng, tăng cường cơ sở vật chất trường,
lớp học và mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy học nhưng chưa đáp ứng nhu cầu
phát triển giáo dục địa phương. Thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính; kịp thời điều
chỉnh, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ để quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm,
có hiệu quả, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Công tác xã hội hóa giáo dục của tỉnh
Đắk Nông thực hiện theo Nghị quyết số 29/2006/NQ-HĐND ngày 25/12/2006 của HĐND
tỉnh và Quyết định số 06/2007/QĐ- UBND ngày 02/3/2007 của UBND tỉnh. Việc huy
động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
được triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày
10/9/2012 của Bộ GDĐT. Trong những năm gần đây, cùng với nguồn vốn ngân sách
nhà nước để đầu tư cơ sở vật chất phục vụ dạy và học thì nhân dân và các nguồn
lực xã hội khác tích cực đóng góp kinh phí cho sự nghiệp phát triển giáo dục.
Vì vậy, cơ sở vật chất trường học ngày càng được tăng cường đồng bộ theo hướng
kiên cố hóa, thông qua các hoạt động khuyến học, khuyến tài của địa phương, các
đơn vị giáo dục trong tỉnh phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
tỉnh để hỗ trợ học bổng cho học sinh nghèo vượt khó được tiếp tục đến trường.
Hằng năm, ngân sách nhà nước bố trí đầy
đủ kinh phí để triển khai thực hiện các chính sách cho giáo viên, học sinh theo
quy định của nhà nước. Các chính sách đã giúp địa phương, gia đình được hưởng
lợi giảm đi một phần gánh nặng về tài chính cho việc học tập của các em; là một
trong những biện pháp giúp giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, nâng cao chất lượng giáo
dục, góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo bền vững.
Chất lượng giáo dục, hiệu quả giáo dục
tiếp tục có những chuyển biến rõ nét và toàn diện ở các cấp học, nhất là ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp trung h ọc phổ thông và đại học, cao đẳng
năm sau cao hơn năm trước.
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục tăng nhanh về số lượng theo nhu cầu phát triển học sinh của tỉnh, từng bước
được bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học, yêu cầu phổ cập
giáo dục và phát triển các cấp học và trình độ đào tạo.
Việc sử dụng nguồn vốn nước ngoài từ các
dự án đã hỗ trợ kịp thời cho địa phương trong giai đoạn đầu từ một tỉnh mới
thành lập. Các dự án đã góp phần kiên cố hóa trường lớp học, xóa phòng học
tranh tre nứa, lá, phòng học tạm. Nâng cao điều kiện tiếp cận học tập của học
sinh ở những vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tạo điều kiện thu
hẹp khoảng cánh giữa thành thị và nông thôn.
1. Căn cứ, định hướng xây dựng kế hoạch
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013
của Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về “Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế”.
-
Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020
(Nghị quyết số 01- NQ/TU ngày 01/10/2015).
-
Nghị
quyết số 22/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của HĐND tỉnh về việc thông qua kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Đắk Nông.
-
Quyết
định số 739/QĐ-UBND ngày 26/5/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch
mạng lưới trường, lớp học trong hệ thống giáo dục và đào tạo đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030.
- Công văn số 2330/BGDĐT-KHTC ngày
29/5/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện xây dựng Báo cáo kế
hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dự toán NSNN năm 2020.
2.1. Mục tiêu Kế hoạch
a) Mục tiêu chung
Phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo
tỉnh Đắk Nông theo hướng chuẩn hóa nhằm tạo bước phát triển toàn diện ở các cấp
học, nhất là giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông vùng đồng bào dân tộc, vùng
khó khăn. Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức đủ số lượng, cơ
cấu, đạt chuẩn về trình độ, năng lực, phẩm chất, đạo đức; hoàn thiện cơ sở vật
chất, trang thiết bị đảm bảo tốt các điều kiện dạy và học, đảm bảo chất lượng
giáo dục được nâng cao một cách toàn diện.
b) Mục tiêu và chỉ
tiêu cụ thể
-
Phát
triển quy mô trường lớp và học sinh: Hiện nay, quy mô dân số tỉnh Đắk
Nông là 645 ngàn người. Trên cơ sở đó, ngành giáo dục dự kiến quy mô phát triển
mạng lưới trường lớp năm 2020 như sau43.
-
Quy
mô đào tạo: Mở
rộng liên kết đào tạo với các trường đại học, cao đẳng nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay và thời gian
tới.
-
Công
tác huy động học sinh: Năm 2020, tỷ lệ huy động trẻ 3-5 tuổi học mẫu
giáo đạt 83,5% trở lên, trẻ 5 tuổi đạt 99,22% trở lên; tỷ lệ huy động trẻ 6
tuổi vào lớp 1 đạt 93,2% trở lên; tỷ lệ hoàn thành chương trình tiểu học đạt
99,3% trở lên; tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường đạt 90,2% trở lên ở cấp
THCS và 71% trở lên ở cấp THPT.
-
Duy
trì công tác Phổ cập giáo dục và xóa mù chữ: Duy trì bền vững kết
quả và nâng cao chất lượng PCGD-XMC, đặc biệt là kết quả PCGDMN cho trẻ 5 tuổi;
tăng cường chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra thường xuyên các huyện, thị xã trong
việc huy động học viên ra lớp, tổ chức giảng dạy, duy trì sĩ số, bảo đảm hồ sơ
sổ sách theo yêu cầu, đảm bảo chế độ chính sách kịp thời, đầy đủ để thực hiện
công tác PCGD-XMC.
-
Tăng
cường cơ sở vật chất: Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo
theo tinh thần của Nghị quyết số 29-NQ/TW và thực hiện Chương trình giáo dục
phổ thông tổng thể; chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và
các điều kiện dạy học khác.
-
Tăng
cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số
(DTTS): Năm
2020, toàn tỉnh có ít nhất 16% trẻ em người DTTS trong độ tuổi nhà trẻ và 71%
trẻ em người DTTS trong độ tuổi mẫu giáo được huy động ra lớp, trong đó 100%
trẻ em trong trong các cơ sở giáo dục mầm non và 100% học sinh tiểu học người
DTTS được tăng cường tiếng Việt, tỉ lệ hoàn thành môn tiếng Việt đạt trên 93%.
-
Công
tác xây dựng trường chuẩn quốc gia: Năm 2020, công nhận trên 08 trường đạt
chuẩn quốc gia ở các cấp học. Đồng thời, tỉnh sẽ căn cứ vào quy hoạch xây dựng
trường chuẩn quốc gia của các huyện, thị xã để đầu tư cho các trường cận chuẩn.
-
Công
tác cải cách hành chính và cải cách tài chính công: Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính lĩnh vực giáo dục và đào tạo giai đoạn
2016 - 2020, tăng cường và nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến. Triển
khai thực hiện cơ chế tự chủ tại các cơ sở giáo dục nhằm trao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại
bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được
giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao
cho xã hội.
a)
Đối
với 9 nhiệm vụ trọng tâm
-
Về
mạng lưới, quy mô, tuyển mới học sinh: Tiếp tục chỉ đạo ngành giáo dục triển
khai thực hiện Đề án sắp xếp, tổ chức lại các trường trung học phổ thông công
lập nhiều cấp học trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2019 - 2021 sau khi
được phê duyệt (căn cứ vào Kế hoạch số 386/KH-UBND ngày 24/7/2018 của UBND tỉnh
về việc triển khai Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ và
Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 22/5/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
thực hiện Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI).
-
Về
phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục: Chỉ đạo ngành
giáo dục tiếp tục xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, gương mẫu về trách nhiệm nghề nghiệp, giỏi về chuyên
môn , nghiệp vụ; xem đây là giải pháp then chốt bả o đả m sự thành công của
công cuộc đổi mới giáo dục.
-
Về
phân luồng học sinh phổ thông: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết
định số 1094/QĐ-UBND ngày 17/7/2018 của UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch thực
hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo
dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền địa phường, sự tham gia của các sở, ban,
ngành, đoàn thể trong công tác phân luồng học sinh sau trung học, từ đó nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác phân luồng trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về tầm quan trọng của công tác phân luồng
học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông; xây dựng trang thông tin
về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông của tỉnh.
-
Về
nâng cao chất lượng giáo dục: Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các
giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; nâng cao hiệu quả hoạt động
của Đề án tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số và Chuyên đề xây
dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm; tăng cường công tác quản lý các cơ
sở giáo dục mầm non ngoài công lập. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, thực
hiện đổi mới chương trình, nội dung theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ GDĐT; giao
quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục trong việc xây dựng chương trình và thực
hiện kế hoạch giáo dục; triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học và trải
nghiệm; đổi mới nội dung, phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục
phổ thông. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025; Kế hoạch số 03/KH-UBND
ngày 05/01/2015 của UBND tỉnh về triển khai Chương trình thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy Đắk Nông.
- Về tăng cường tự chủ trong giáo dục
đào tạo: Tiếp tục chỉ đạo ngành giáo dục triển khai thực hiện Nghị định số
16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ tự của đơn vị sự nghiệp
công lập.
-
Về
nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ: Tiếp tục chỉ đạo ngành
giáo dục triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch của UBND tỉnh44.
Tăng cường tổ chức các hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ, đồng thời
tăng cường tổ chức bồi dưỡng về kĩ năng sử dụng ngôn ngữ sư phạm tiếng Anh
trong giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng môi trường học tập
trực tuyến. Tổ chức các hoạt động để thúc đẩy việc hình thành môi trường giao
tiếp tiếng Anh. Duy trì việc đánh giá năng lực ngoại ngữ của các giáo viên đạt
chuẩn theo thời gian định kỳ phù hợp; tăng cường hướng dẫn giáo viên xây dựng
kế hoạch tự bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng để đạt chuẩn hướng đến các thang
đánh giá năng lực quốc tế. Tiếp tục trang bị thiết bị dạy học môn ngoại ngữ
theo hướng hiện đại cho các cơ sở giáo dục; tăng cường, đẩy mạnh việc mời giáo
viên là người nước ngoài tham gia giảng dạy và sinh hoạt chuyên môn để giáo
viên học tập và bổ sung vào phương pháp dạy học, đồng thời học sinh có môi
trường giao tiếp với giáo viên là người nước ngoài.
-
Về
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, nghiên cứu: Chỉ đạo ngành
giáo dục thực hiện có hiệu quả các kế hoạch, đề án, chương trình đã được UBND
tỉnh phê duyệt45. Đồng thời, tiếp tục đầu tư xây dựng
hạ tầng, kỹ thuật về công nghệ thông tin trong các cơ sở giáo dục phục vụ cho
công tác dạy tin học và ứng dụng CNTT trong dạy học; phủ kín việc trang bị máy
tính và các thiết bị CNTT cho các đơn vị trường học. Chỉ đạo các trường tích
cực xây dựng nguồn học liệu mở, hoàn thành dữ liệu phần mềm Cơ sở dữ liệu toàn
ngành về GDĐT, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, tăng
cường hoạt động soạn giảng bài giảng điện tử, tích cực áp dụng các phần mềm hỗ
trợ dạy học và thí nghiệm ảo trong dạy học. Tiếp tục tổ chức các lớp tập huấn
sử dụng CNTT cho cán bộ quản lý, giáo viên. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản
lý và cải cách hành chính.
-
Về
hợp tác quốc tế và đào tạo với nước ngoài: Ban hành các cơ chế để
tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở giáo dục có điều kiện chủ động tiếp cận và tổ
chức các hoạt động giáo dục có yếu tố ngước ngoài; mời giáo viên người nước
ngoài tham gia giảng dạy tiếng nước ngoài; tạo điều kiện cho học sinh, sinh
viên ra nước ngoài học tập, được tiếp cận với các nền giáo dục tiên tiến.
-
Về
tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo:
Nhằm
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo theo tinh thần của Nghị quyết số
29-NQ/TW và thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể; chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và các điều kiện dạy học khác.
-
Về
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao: Tiếp tục xây dựng đội
ngũ nhà giáo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, 100% giáo viên các cấp học có
trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn, vững vàng về chính trị và chuyên môn.
Chú trọng nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tác phong và tư cách của đội ngũ nhà
giáo để làm gương cho học sinh. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên các cấp học; tăng cường công tác tự học,
tự bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ; hỗ trợ, khuyến khích các giáo viên, nhất là đội ngũ giáo viên trường
THPT chuyên theo học các lớp bồi dưỡng trên chuẩn theo quy định của từng cấp
học. Tiếp tục đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy
học và kiểm tra đánh giá, trao đổi kinh nghiệm giữa các trường, cụm trường nhằm
từng bước xóa dần sự chênh lệch về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giữa các địa
bàn, qua đó xây dựng được đội ngũ giáo viên trong toàn tỉnh thực hiện tốt nhiệm
vụ giảng dạy và giáo dục học sinh, để từng bước đào tạo các thế hệ học sinh
ngày càng nâng cao về chất lượng, tạo nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương.
b)
Đối
với 5 giải pháp phát triển ngành
-
Về
hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào
tạo: Tiếp
tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn
bản hướng dẫn thực thi các văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm sự cần thiết,
tính hợp lý, hợp pháp, tính khả thi, dễ tiếp cận, dễ chuyển hóa thành các thủ
tục hành chính. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính lĩnh vực
giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, đồng thời, đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính (TTHC), đảm bảo giảm thủ tục, hồ sơ, giảm thời gian, chi phí thực
hiện TTHC, nâng cao chất lượng dịch vụ công, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, điều hành và cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Triển
khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đầy đủ, đúng thời gian quy định
và đảm bảo yêu cầu; tiếp tục tham mưu với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh cơ chế,
chính sách đặc thù về GDĐT của địa phương.
-
Về
nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp: Chỉ đạo ngành
giáo dục thườ ng xuyên quán triệt về đổi mới căn bản , toàn diện giáo dục, đào
tạo và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ để đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục có nhận thức đúng, hành
động thiết thực triển khai các hoạt động đổi mới của ngành.
-
Về
tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo: Tiếp tục thực
hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên; triển khai
thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và
giáo dục phổ thông mới. Chỉ đạo ngành giáo dục tiếp tục triển khai thực hiện
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ tự của đơn
vị sự nghiệp công lập.
-
Về
tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục: Chỉ đạo ngành
giáo dục tăng cường tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ về kỹ năng đánh giá theo
hướng đánh giá năng lực người học; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục; bảo đảm công bằng, khách quan, chính
xác, tin cậy, minh bạch, tạo thuận lợi tối đa cho người dạy và người học.
Tăng cường, nâng cao nhận thức của cán
bộ quản lý, giáo viên về công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục;
đẩy mạnh công tác tuyên truyền khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục; công
khai kết quả khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục đạt được, tạo điều kiện
cho xã hội tham gia giám sát chất lượng giáo dục; tăng cường giám sát việc
triển khai thực hiện các giải pháp cải tiến chất lượng trên cơ sở kết quả tự
đánh giá; tích cực đưa hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trở thành hoạt
động chuyên môn chủ yếu trong quản lý nhà trường; tăng cường chất lượng đánh
giá ngoài, tiến tới sử dụng kết quả đánh giá ngoài để thực hiện xét công nhận
trường đạt chuẩn quốc gia; đưa kết quả kiểm định chất lượng trở thành tiêu chí
hàng đầu trong hoạt động xét thi đua hàng năm của các cơ sở giáo dục.
-
Về
đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo: Xây dựng Kế
hoạch công tác truyền thông ngành giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông
về giáo dục và tăng cường kết nối giữa địa phương và Bộ GDĐT. Nâng cao hiệu quả
hoạt động của Trang thông tin điện tử ngành giáo dục và các chuyên trang,
chuyên mục phục vụ công tác truyền thông. Tăng cường công tác phối hợp với các
cơ quan báo, đài trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức và sự chung tay,
góp sức của nhân dân vào sự nghiệp giáo dục.
Năm 2020, dự kiến tổng chi cho ngân sách
giáo dục tăng 9.98% so với năm 2019 (có bảng xây dựng ngân sách chi tiết
theo Phụ biểu số 3).
Năm 2020, dự kiến tổng chi cho ngân sách
giáo dục là 2.032,069/1.847,743 triệu đồng, tăng so với năm 2019 là 10%.
Năm 2021, dự kiến tổng chi cho ngân sách
giáo dục là 2.235,276/2.032,069 triệu đồng, tăng so với năm 2020 là 10%.
Năm 2022, dự kiến tổng chi cho ngân sách
giáo dục là 2.458,804/2.235,276 triệu đồng, tăng so với năm 2021 là 10% (chi
tiết xem Phụ biểu số 6).
Để đảm bảo thực hiện hiệu quả nhiệm vụ
năm học 2019 - 2020, tỉnh Đắk Nông kiến nghị, đề xuất với Bộ Giáo dục và Đào
tạo một số nội dung sau:
1.
Tiếp
tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục và đào tạo, chất lượng nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực giáo dục, cơ chế chính sách về đầu tư, tài chính nhằm phát huy
các nguồn lực trong xã hội cho giáo dục và đào tạo.
2.
Để
thực hiện tốt Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể theo đúng kế hoạch và lộ
trình, tỉnh Đắk Nông đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành Trung ương
tăng cường đầu tư chương trình kiên cố hóa trường lớp học để Đắk Nông sớm đủ
điều kiện về cơ sở vật chất (mỗi lớp có một phòng riêng) để tổ chức thực hiện
Chương trình giáo dục phổ thông mới và dạy học 2 buổi/ngày đối với cấp tiểu
học.
3.
Hỗ
trợ trong giải quyết vấn đề thiếu giáo viên giảng dạy, đặc biệt là giáo viên
mầm non.
4.
Là
tỉnh có địa hình chia cắt nên cần có quy định riêng mang tính đặc thù về định
mức sĩ số học sinh trên lớp phù hợp với điều kiện tự nhiên.
5.
Ban
hành quy định về trang thiết bị tối thiểu cho môn học Thể dục.
6.
Sớm
chỉnh sửa Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29/5/2009 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính về hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với
học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân
tộc cho phù hợp hơn.
Trên đây là Kế hoạch phát triển giáo
dục, đào tạo và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 của tỉnh Đắk Nông./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn
Thị Ngọc Hạnh
|