ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
772/KH-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 30 tháng 3 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 04/6/2019 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA XÃ HỘI ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24
tháng 01 năm 2018 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư
cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của
Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển
giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020 - 2025. Cụ thể
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường huy động các nguồn lực của
xã hội, tạo bước chuyển biến rõ rệt, thực chất trong thu hút, sử dụng và quản
lý các nguồn lực của cá nhân, tổ chức ở trong và ngoài nước đầu tư cho phát triển
giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cho
tỉnh, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
Đẩy mạnh huy động các nguồn lực của
xã hội, thúc đẩy sự phát triển của các cơ sở giáo dục ngoài công lập đạt tỷ lệ
8,53% số cơ sở và 0,65% người học vào năm 2020 và đạt lần lượt 9,56% và 1,58%
vào năm 2025, cụ thể như sau:
- Đối với giáo dục mầm non, đặc biệt
là ở các trung tâm huyện, thành phố, các khu vực đông dân cư có số trẻ em trong
độ tuổi đi học mầm non, mẫu giáo tăng nhanh do di dân cơ học, phấn đấu đến năm
2020, số cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập đạt tỷ lệ tối thiểu 25,14%,
tương ứng với số trẻ em theo học đạt khoảng 2,31%; đến năm 2025, số cơ sở giáo
dục mầm non ngoài công lập đạt 27,87% với số trẻ em theo học đạt 4,66%.
- Đối với giáo dục phổ thông, đến năm
2025, phấn đấu có 01 cơ sở giáo dục phổ thông ngoài công lập và số học sinh
theo học tương ứng là 350 học sinh.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện cơ
chế, chính sách
- Rà soát hệ thống các văn bản, chính
sách về xã hội hóa đã ban hành, hệ thống hóa các quy định về huy động các nguồn
lực xã hội cho giáo dục theo từng lĩnh vực và nhóm vấn đề cụ thể, phát hiện những
quy định còn chồng chéo, mâu thuẫn và còn thiếu, đề xuất hướng chỉnh sửa, bổ
sung, thay thế hoặc bãi bỏ cho phù hợp; kịp thời cập nhật những chủ trương, định
hướng mới về xã hội hóa và có liên quan đến lĩnh vực đầu tư cho giáo dục.
- Hoàn thiện khung pháp lý về địa vị
pháp lý, quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức, đầu tư cho giáo dục
và các cơ sở giáo dục ngoài công lập; về sử dụng các nguồn kinh phí ngoài ngân
sách nhà nước.
- Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực,
quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước theo hướng Nhà nước đảm bảo đầu tư cho các
dịch vụ sự nghiệp công cơ bản thiết yếu (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp); chuyển từ hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục sang hỗ trợ trực
tiếp cho các đối tượng chính sách. Chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình
quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng.
- Xây dựng, ban hành chính sách về
quyền lợi của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được tuyển dụng, làm
việc tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập (bao gồm cả các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp ngoài công lập), đảm bảo ít nhất ngang bằng quyền lợi của đội ngũ nhà
giáo làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập.
2. Cải thiện môi
trường đầu tư
- Rà soát các điều kiện đầu tư, các
chính sách thuế, chính sách đất đai trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm các thủ tục không cần thiết, đơn giản hóa
quy trình, thủ tục cho nhà đầu tư; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm
đảm bảo thông tin thông suốt, minh bạch; giải quyết kịp thời những thắc mắc của
nhà đầu tư trong quá trình thành lập, hoạt động của các cơ sở giáo dục ngoài
công lập.
- Đảm bảo đối xử bình đẳng và tạo môi
trường cạnh tranh công bằng, minh bạch; không phân biệt cơ sở giáo dục công lập
và cơ sở giáo dục ngoài công lập, người học đều được tiếp cận cơ hội giáo dục
và hưởng lợi từ các chính sách giáo dục của tỉnh; Đối với viện trợ ODA: Các cơ
sở giáo dục ngoài công lập được tiếp cận, thụ hưởng vốn viện trợ ODA theo quy định
của pháp luật liên quan; Đối với vốn vay nước ngoài (vay ODA, vay ưu đãi): Các
cơ sở giáo dục ngoài công lập không thuộc đối tượng được cấp phát từ nguồn vốn
vay; Đối với vốn vay tín dụng trong tỉnh: Các cơ sở giáo dục ngoài công lập được
tiếp cận, thụ hưởng nguồn vốn tín dụng ưu đãi trong tỉnh (nếu có).
- Tạo điều kiện thuận lợi về thị thực,
giấy phép lao động để khuyến khích các nhà trí thức, doanh nhân, doanh nghiệp tại
tỉnh, trong và ngoài nước đang hoạt động tại tỉnh đóng góp công sức, trí tuệ và
tài chính cho phát triển giáo dục và đào tạo.
3. Đẩy mạnh giao
quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục công lập
Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế quản
lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công cả
về tổ chức - nhân sự, tài chính - tài sản, phân phối thu nhập, hợp tác, liên
doanh, liên kết ... theo tinh thần chỉ đạo tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội
nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản pháp luật
liên quan nhằm thu hút sự đóng góp, tài trợ của các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp trong và ngoài nước dưới các hình thức khác nhau, giúp chia sẻ trách nhiệm
cung cấp dịch vụ công của nhà nước trong lĩnh vực giáo dục, tạo nguồn lực bổ
sung để đầu tư, đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ dạy học, nâng
cao chất lượng giáo dục tiệm cận trình độ những nền giáo dục tiên tiến trong nước
và khu vực. Trong đó chú trọng các giải pháp sau:
- Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo cơ chế thị trường, trong đó xác định
rõ các đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
không sử dụng ngân sách nhà nước, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu
đảm bảo bù đắp chi phí hợp lý, có tích lũy để thu hút nhà đầu tư thuộc các
thành phần kinh tế ngoài nhà nước tham gia cung ứng dịch vụ.
- Đổi mới cơ cấu sử dụng nguồn ngân
sách nhà nước theo hướng tăng đầu tư để đảm bảo cơ sở vật chất các cơ sở giáo dục,
tăng cường quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục để từng
bước tăng nguồn thu đảm bảo chi thường xuyên.
4. Tăng cường các
điều kiện đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục
- Rà soát, bổ sung, ban hành các quy
định về đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục, trong đó có cơ chế, chính
sách bắt buộc các cơ sở đào tạo thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục
và kiểm định các chương trình đào tạo của đơn vị mình.
- Thực hiện công tác kiểm định chất
lượng giáo dục ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo, đặc biệt đối với lĩnh
vực giáo dục nghề nghiệp, công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng và kết quả
kiếm định chất lượng giáo dục các cơ sở giáo dục.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, kiểm tra định kỳ, kiểm tra chuyên đề xã hội hóa đối với các cơ sở giáo dục
công lập cũng như ngoài công lập nhằm sớm phát hiện các bất cập, khó khăn, vướng
mắc đế kịp thời có biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền
tháo gỡ, xử lý; có chế tài với các cơ sở giáo dục không tuân thủ theo quy định.
5. Tiếp tục đẩy mạnh
thông tin, truyền thông
- Tuyên truyền sâu rộng về các chủ
trương, chính sách về xã hội hóa để tất cả các đối tượng liên quan (các cơ quan
quản lý, nhà đầu tư, đơn vị công lập, ngoài công lập và toàn xã hội) nhận thức
đầy đủ, đúng đắn và thực hiện có hiệu quả chủ trương huy động các nguồn lực của
xã hội cho giáo dục, khắc phục và tiến tới xóa bỏ những định kiến, phân biệt đối
xử giữa khối công lập và khối ngoài công lập.
- Phổ biến, tuyên truyền và tập huấn cho
các nhà đầu tư, người quản lý các cơ sở giáo dục ngoài công lập về các chính
sách của nhà nước, quyền và nghĩa vụ của người tham gia tài trợ, đầu tư cho
giáo dục.
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư trong và
ngoài tỉnh; lồng ghép các nội dung tuyên truyền, động viên, khuyến khích người
nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư, đóng góp cho giáo dục trong các
chương trình, hội nghị, sự kiện, hoạt động đối ngoại chính thức và ngoại giao
nhân dân của tỉnh.
- Chú trọng thực hiện các hình thức
ghi nhận, tôn vinh, khen thưởng những cá nhân, tổ chức có đóng góp, tài trợ cho
giáo dục, tuyên dương và phát động nhân rộng những gương điển hình đóng góp cho
sự nghiệp giáo dục.
- Tăng cường bồi dưỡng kiến thức pháp
lý và chuyên môn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan
quản lý và cơ sở giáo dục trong việc thu hút và quản lý các nguồn lực huy động.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Thường xuyên rà soát các điều kiện
đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo để cắt giảm các điều kiện
không cần thiết, đơn giản hóa thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chí xác
định và cơ chế, chính sách áp dụng đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn
các địa phương chú trọng phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập trong quy
hoạch mạng lưới và chiến lược, kế hoạch phát triển giáo dục trên địa bàn.
- Ban hành quy định cho phép các cơ sở
giáo dục ngoài công lập chủ động thực hiện chương trình dạy - học trên cơ sở đảm
bảo các yêu cầu về thời lượng và chuẩn đầu ra do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành và các cam kết đã công bố; thực hiện kiểm tra, đánh giá và kiểm định chất
lượng giáo dục dựa trên kết quả đầu ra; được tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên và cán bộ quản lý; được hỗ trợ trang thiết bị, đồ dùng dạy học như
các cơ sở giáo dục công lập.
- Khuyến khích các trường thu hút
chuyên gia trong và ngoài nước tham gia hợp tác, cộng tác, làm việc tại các cơ
sở giáo dục công lập và ngoài công lập.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành
liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư cho phát triển giáo dục
ngoài công lập trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm rà soát, cung cấp danh mục
các cơ sở giáo dục công lập cũng như ngoài công lập gửi các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Chủ trì theo dõi, kiểm tra, đánh
giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, hằng năm tổng hợp báo cáo công tác
huy động các nguồn lực của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho giáo
dục và đào tạo, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
rà soát các điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn đối với phần vốn đầu tư
công tham gia thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo; tổng hợp kế hoạch đầu tư công để thực hiện các dự
án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
3. Sở Tài chính
Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh trong công tác phân bổ và đảm bảo nguồn lực tài chính để thực hiện Kế hoạch
này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
4. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chính sách khuyến
khích doanh nghiệp tham gia vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn các địa
phương chú trọng phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập trong quy
hoạch mạng lưới giáo dục nghề nghiệp và chiến lược, kế hoạch phát triển giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn.
- Chủ trì xây dựng chính sách về
trách nhiệm của các doanh nghiệp trong đầu tư phát triển đào tạo nhân lực giáo
dục nghề nghiệp, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao, nhân lực ngành nghề mũi
nhọn; trách nhiệm của các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng và
gia đình người học trong việc đóng góp nguồn lực và tham gia các hoạt động giáo
dục nghề nghiệp.
- Thường xuyên rà soát các điều kiện
đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để điều chỉnh, cắt giảm
các điều kiện không cần thiết; Nghiên cứu đơn giản hóa quy trình, thủ tục cấp,
gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài tham gia giảng dạy, nghiên cứu
khoa học tại tỉnh.
- Tổ chức đấu thầu, đặt hàng, giao
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định
cho các cơ sở sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu.
- Xây dựng, ban hành định mức kinh tế
- kỹ thuật trong đào tạo để làm cơ sở xác định giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám
sát, hướng dẫn về xã hội hóa đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích ưu đãi về đất đai tạo
điều kiện đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường và
thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công.
- Đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện rà soát, cập nhật nhu cầu sử dụng đất của các cơ sở giáo dục cộng lập
cũng như ngoài công lập vào danh mục dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định; Đôn đốc, hướng dẫn
các nhà đầu tư, đơn vị quản lý các cơ sở giáo dục hoàn thiện hồ sơ về đất đai,
môi trường theo quy định.
6. Sở Ngoại vụ
- Tăng cường hoạt động thông tin đối
ngoại, đẩy mạnh công tác xúc tiến vận động viện trợ từ đại sứ quán các nước và
từ các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực giáo dục.
- Kêu gọi, thu hút và phối hợp với hội
đồng hương, việt kiều gốc Cao Bằng ở các nước kết nối với các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài hợp tác, đầu tư, hỗ trợ lĩnh vực giáo dục đào tạo tại địa
phương.
7. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo trong công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp xã
hội về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về huy động các nguồn lực
của xã hội cho giáo dục, về quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham
gia tài trợ, đầu tư cho giáo dục; chú trọng phát hiện, tôn vinh và nhân rộng những
gương điển hình về tài trợ, đóng góp cho giáo dục.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nhận thức cho mọi tầng lớp trong xã hội về quyền bình đẳng và công bằng
trong việc tiếp cận cơ hội giáo dục và hưởng lợi từ các chính sách phát triển
giáo dục giữa các cơ sở giáo dục công lập và các cơ sở giáo dục ngoài công lập,
giữa người học tại các cơ sở giáo dục công lập và cơ sở giáo dục ngoài công lập.
8. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình để thu
hút các nguồn lực xã hội cho phát triển giáo dục tại địa phương; ưu tiên lồng
ghép các vấn đề xã hội hóa, phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập trong
các chương trình, kế hoạch phát triển phù hợp với điều kiện, mức độ phát triển
kinh tế - xã hội và khả năng chi trả của người dân tại địa phương.
- Thực hiện và rà soát quy hoạch mạng
lưới các cơ sở giáo dục theo hướng: Không tiếp tục phát triển mở rộng các cơ sở
giáo dục công lập mà cần đầu tư có trọng điểm, dành ngân sách nhà nước cho các
khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc một số cơ sở giáo dục trọng
điểm; tạo điều kiện chuyển đổi mô hình các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông từ công lập ra ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hóa cao; đẩy
mạnh tự chủ tài chính của các cơ sở giáo dục công lập với lộ trình phù hợp cho
từng cấp học; chủ động phân luồng và định hướng cho phụ huynh và người học lựa
chọn các mô hình trường học không phân biệt công lập hay ngoài công lập.
- Thực hiện việc bố trí quỹ đất dành
cho giáo dục, chú trọng đảm bảo giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải
phóng mặt bằng cho chủ đầu tư; thực hiện bồi hoàn thỏa đáng cho những nhà đầu
tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo
phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kịp thời xác nhận ưu đãi thuế (kể cả
trong và sau thời gian xây dựng); xử lý nhanh chóng, kịp thời các kiến nghị của
nhà đầu tư.
- Có giải pháp cụ thể hỗ trợ lãi suất
tín dụng, hỗ trợ vốn đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, hỗ trợ tài
chính, tổ chức bồi dưỡng quản lý, chuyên môn cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo
dục cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đặc biệt là các cơ sở giáo dục mầm
non tại trung tâm huyện, thành phố, các địa bàn đông dân cư) từ nguồn ngân sách
địa phương, phù hợp với khả năng huy động của ngân sách và điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
- Xác định rõ trách nhiệm của người đứng
đầu các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương đối với công tác xã hội hóa
trong lĩnh vực giáo dục.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các
cơ sở giáo dục ngoài công lập trên địa bàn, trong đó đặc biệt chú trọng các yêu
cầu về công khai mức thu học phí, công khai tài chính và cam kết chất lượng
giáo dục.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh; (Bản ĐT)
- Ban VHXH - HĐND tỉnh;
- Các sở, ngành trong KH;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP UBND tỉnh; (Bản ĐT)
- Lưu: VT, VX (TT).
|
CHỦ
TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|