Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 4223/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2019-2025

Số hiệu 4223/KH-UBND
Ngày ban hành 18/05/2020
Ngày có hiệu lực 18/05/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký H'Yim Kđoh
Lĩnh vực Đầu tư,Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4223/KH-UBND

Đắk Lắk, ngày 18 tháng 5 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 04/6/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA XÃ HỘI ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2019-2025

Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025 (sau đây viết tắt là NQ 35), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2019 - 2025, cụ thể như sau:

I. THỰC TRẠNG MẠNG LƯỚI TRƯỜNG, LỚP, QUY MÔ CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1.1. Những chính sách đã ban hành liên quan đến phát triển giáo dục ngoài công lập

Trong thời gian qua, HĐND và UBND tỉnh đã ban hành nhiều quy định tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, điển hình là các văn bản sau:

- Hội đồng Nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 94/2013/NQ-HĐND ngày 19/7/2013 về quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến 2025 . Trong đó có các nội dung liên quan đến quy hoạch và phát triển các trường ngoài công lập.

- Ủy ban Nhân dân tỉnh đã ban hành các quyết định

+ Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND ngày 02/8/2012 quy định về chính sách ưu đãi sử dụng đất đối với các dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa TDTT, môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

+ Quyết định số 31/2013/QĐ-UBND ngày 13/12/2013 về việc sửa đổi bổ sung khoản 2 điều 3 của Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND ngày 02/8/2012 quy định về chính sách ưu đãi sử dụng đất đối với các dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa TDTT, môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

+ Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 06/01/2016 về việc miễn giảm tiền thuê đất đối với các dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa TDTT, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .

1.2. Quy mô trường, cơ sở giáo dục học sinh và người học toàn tỉnh

- Về quy mô trường, cơ sở giáo dục: Theo số liệu đến tháng 12/2019, toàn ngành có 1.069 trường, cơ sở giáo dục từ mầm non đến Đại học bao gồm:

+ Mầm non: 330 trường.

+ Tiểu học: 412 trường.

+ THCS: 234 trường.

+ THPT: 56 trường.

+ Đại học: 02 trường.

+ Trường và Cơ sở Giáo dục nghề nghiệp: 35 trường và cơ sở.

- Về quy mô học sinh, người học: 481.453 học sinh và người học, bao gồm Mầm non: 103.781 cháu, Tiểu học: 180.461, THCS: 118.779, THPT: Đại học và nghề nghiệp 10.071.

1.3. Quy mô trường, cơ sở giáo dục ngoài công lập

Theo số liệu đến tháng 12/2019, số cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập là 98 cơ sở, bao gồm: Mầm non: 73 trường, Tiểu học: 7 trường, Trung học phổ thông: 01 trường, Phổ thông nhiều cấp học: 3 trường, cơ sở giáo dục nghề nghiệp: 13 cơ sở, Đại học: 01 trường. Tổng kinh phí đầu tư hơn 2.624 tỷ đồng (trong đó hơn 6 tỷ đồng từ Ngân sách tỉnh dành cho đền bù, giải phóng mặt bằng), diện tích đất đã bố trí cho các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập hơn 357.345 m2.

Một số mục tiêu cụ thể của giáo dục và đào tạo Đắk Lắk (so với NQ35) đã đạt được như sau:

- Số cơ sở giáo dục ngoài công lập: 98/1069 cơ sở, chiếm tỉ lệ 9,17%, vượt 0,42% so với mục tiêu của NQ35 (mục tiêu của NQ35: 8,75%).

- Tỉ lệ người học ngoài công lập 40.441/481.853, chiếm tỉ lệ 8,4%, đạt 94,38% so với mục tiêu của NQ35 (mục tiêu của NQ35: 8,9%), trong đó:

1.1. Đối với giáo dục mầm non: số cơ sở ngoài công lập 73/330 cơ sở, chiếm tỉ lệ 22,12% (mục tiêu của NQ35: ít nhất 20%), số học sinh 28.320/99.666, chiếm tỉ lệ 28,41% (mục tiêu của NQ35: khoảng 25%). Như vậy giáo dục mầm non đã vượt chỉ tiêu so với NQ 35.

1.2 . Đối với giáo dục phổ thông: số cơ sở ngoài công lập 11/702 cơ sở, chiếm tỉ lệ 1,57%, đạt 68,26% so với mục tiêu của NQ35 (mục tiêu của NQ35: 2,3%), số học sinh 9.980/372.116, chiếm tỉ lệ 2,68% đạt 99,26% so với mục tiêu của NQ35 (mục tiêu của NQ35: 2,7%) . Như vậy giáo dục phổ thông chưa đạt mục tiêu của NQ 35.

1.3 Đối với giáo dục nghề nghiệp: số cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập 13/35 cơ sở chiếm tỷ lệ 37,14%, vượt 2,14% so với mục tiêu của NQ 35 (mục tiêu NQ 35 là 35%)

[...]