ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 416/KH-UBND
|
Long An, ngày 14
tháng 02 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2014 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
I. Thực hiện quy hoạch phát triển
ngành nghề nông thôn và các chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn
Thực hiện Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006
của Chính phủ về khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn và các chính sách
hỗ trợ ngành nghề nông thôn, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2044/QĐ-UBND
ngày 22/7/2010 Phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Long An
đến năm 2020 và chỉ đạo triển khai thực hiện quy hoạch.
Các sở, ngành đã tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo và
hướng dẫn các địa phương thực hiện phát triển ngành nghề nông thôn, cụ thể:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tham
mưu chỉ đạo triển khai thực hiện quy hoạch; hướng dẫn các huyện xây dựng kế
hoạch, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và triển khai thực hiện một số dự án về
ngành nghề nông thôn.
- Sở Công Thương tham mưu ban hành và hướng dẫn
thực hiện các quy chế: Quy chế xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống; Quy chế xây dựng và thực hiện đề án khuyến công; Quy chế xét
công nhận nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Long An; Quy chế bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; hỗ trợ vốn cho các đề án khuyến
công.
Một số địa phương đã có chỉ đạo triển khai thực
hiện quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn; xây dựng kế hoạch phát triển
ngành nghề nông thôn; thực hiện báo cáo định kỳ; triển khai việc xét công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn; triển khai
thực hiện một số dự án ngành nghề.
Một số kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ phát
triển ngành nghề nông thôn của tỉnh:
- Xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống: Đã xét công nhận 05 làng nghề truyền thống. Hiện nay các xã
đang tiến hành lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống.
- Công nhận nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa
nghề về Long An: Đã công nhận 09 nghệ nhân, 27 thợ giỏi, 01 người có công đưa
nghề về Long An.
- Tổ chức bình chọn được 28 sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu, trong đó 10 sản phẩm cấp tỉnh, 05 sản phẩm cấp khu vực.
- Thực hiện đề án khuyến công: Hỗ trợ 49 đề án,
kinh phí gần 5,4 tỷ đồng.
- Chương trình xúc tiến thương mại: Tạo điều kiện
hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất ngành nghề nông thôn tham gia hội chợ triển
lãm trong nước. Tuy nhiên, do cơ sở ngành nghề nông thôn quy mô nhỏ, khó mở
rộng đầu ra nên ít tham dự các hội chợ triển lãm và hoạt động xúc tiến thương
mại khác.
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Trong 3 năm
2010-2012 đã đào tạo nghề ngắn hạn cho 19.577 lao động nông thôn theo chính
sách của Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 được 19.577 lao động, kinh phí
15.067 triệu đồng, trong đó lao động thuộc lĩnh vực ngành nghề nông thôn là
6.950 lao động (35,5%).
II. Tình hình phát triển ngành nghề
nông thôn của tỉnh đến năm 2013
Hiện nay, toàn tỉnh có khoảng trên 30.000 cơ sở sản
xuất, kinh doanh lĩnh vực ngành nghề nông thôn, thu hút gần 70.000 lao động
chiếm khoảng 8% lao động xã hội. Có khoảng 40 loại ngành nghề đang được sản
xuất và kinh doanh. Tỉnh có 11 nghề truyền thống, 14 làng nghề, 25 cụm làng
nghề truyền thống, nhưng hầu hết chưa đề nghị xét, công nhận. Một số nghề mới
phát triển như nghề cơ khí nông nghiệp, cơ khí phụ trợ nông nghiệp, nghề đan
lục bình, nghề kết cườm, các nghề dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời
sống người dân nông thôn.
Giá trị sản xuất của ngành nghề nông thôn hiện nay chiếm
khoảng 5 - 6% giá trị sản xuất ngành công nghiệp và ước tính đóng góp khoảng 5%
GDP toàn tỉnh. Thu nhập bình quân trên lao động (giá hiện hành) ước đạt trên 30
triệu đồng/năm.
Ngành nghề nông thôn đã góp phần quan trọng vào
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người
dân, thúc đẩy phát triển thương mại dịch vụ ở khu vực nông thôn.
Nhìn chung ngành nghề nông thôn của tỉnh ít gây ô
nhiễm môi trường. Một số nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường như nghề làm
bún, bánh, bột, đậu hũ, làm mắm, chế biến hạt điều, nấu rượu, chế biến nông
sản, rau quả, giết mổ gia súc gia cầm,....nhưng khối lượng chất thải không lớn
và từng bước được thu gom xử lý nên mức độ gây ô nhiễm chưa đáng kể. Những
ngành nghề khác ít sử dụng hóa chất, hoặc chất thải có thể tái chế sử dụng được
thì không gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, cần tiếp tục tuyên truyền, hướng
dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.
III. Hạn chế và nguyên nhân
1. Hạn chế
- Ngành nghề nông thôn của tỉnh phát triển còn
chậm, còn mang tính tự phát, phân bố không đều (tập trung chủ yếu ở các huyện
phía nam), giá trị sản xuất còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế chung.
- Đa số cơ sở có quy mô sản xuất nhỏ, thiếu vốn,
chất lượng sản phẩm chưa cao và kém sức cạnh tranh, thu nhập của lao động ngành
nghề nông thôn thấp.
- Một số nhóm ngành nghề phát triển còn khó khăn,
chưa bền vững. Một số nghề truyền thống, làng nghề truyền thống đang có nguy cơ
mai một do sự cạnh tranh của sản phẩm cùng loại được sản xuất công nghiệp như:
nghề dệt chiếu, đóng xuồng, rèn, nghề nấu rượu và một số nghề khác.
- Việc xét đề nghị công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống còn chậm. Phát triển ngành nghề nông thôn và
phát triển du lịch vẫn chưa gắn kết được với nhau, hỗ trợ nhau cùng phát triển.
2. Nguyên nhân
- Do tình hình suy thoái kinh tế nên ngành nghề
nông thôn cũng gặp nhiều khó khăn về sản xuất, kinh doanh và nhất là đầu ra của
sản phẩm.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển ngành
nghề nông thôn còn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành nghề nông
thôn. Vùng nguyên liệu bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa,
chuyển đổi cây trồng vật nuôi.
- Kết quả thực hiện các chính sách khuyến khích
phát triển ngành nghề nông thôn còn nhiều hạn chế. Các chính sách ưu đãi về tài
chính, tín dụng, đất đai, cơ sở hạ tầng tuy đã được ban hành, nhưng cơ sở ngành
nghề khó tiếp cận.
- Công tác quản lý nhà nước về ngành nghề nông thôn
còn nhiều bất cập, lúng túng. Còn có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa
ngành nông nghiệp và ngành công thương, nên cơ quan được giao làm đầu mối để
theo dõi, quản lý ở mỗi nơi một khác nhau: Có nơi giao đầu mối là Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, có nơi giao Phòng Kinh tế và Hạ tầng.
- Nhiều huyện chưa quan tâm triển khai thực hiện
quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn; chưa theo dõi, quản lý được ngành
nghề nông thôn; nhiều nơi chưa lập kế hoạch, chưa bố trí ngân sách hỗ trợ ngành
nghề nông thôn.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2014 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2020
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng tỷ trọng giá trị sản xuất ngành nghề trong
tổng giá trị sản xuất ở khu vực nông thôn, nâng cao chất lượng sản phẩm ngành
nghề, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, gắn với xây dựng
nông thôn mới.
Khôi phục, bảo tồn và phát triển nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống, đồng thời phát triển thêm nghề mới phù hợp
với từng địa phương để đa dạng hóa sản phẩm ngành nghề; giải quyết việc làm và
tăng thu nhập cho người dân, gắn với phát triển du lịch và bảo vệ môi trường,
góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020
- Tốc độ tăng giá trị sản lượng ngành nghề nông
thôn trên 5%/năm.
- Giá trị sản xuất khu vực ngành nghề nông thôn
trên 2.000 tỷ đồng năm 2015 và 3.000 tỷ đồng vào năm 2020.
- Tỷ trọng lao động ngành nghề nông thôn chiếm
khoảng 10% tổng lao động xã hội năm 2015 và 12-15% vào năm 2020.
- Thu nhập bình quân/năm của 1 lao động ngành nghề
nông thôn (theo giá hiện hành) 40 triệu đồng vào năm 2015 và 55 triệu đồng vào
năm 2020 (chỉ tính riêng thu nhập do ngành nghề nông thôn tạo ra).
- Bảo tồn và phát triển một số làng nghề truyền
thống, phát triển một số ngành nghề mới gắn với du lịch, phục vụ xuất khẩu.
II. NHIỆM VỤ VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Phát triển các ngành sản xuất
Căn cứ vào khả năng và nhu cầu phát triển, cần tập
trung khuyến khích phát triển các loại ngành nghề sau:
a) Lĩnh vực chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản:
* Xay xát lương thực: Khuyến khích, hỗ trợ
các cơ sở xay xát đầu tư trang thiết bị và công nghệ hiện đại sấy lúa, tách tạp
chất, tách màu, đánh bóng, giảm tỷ lệ gạo gẫy, tăng tỷ lệ gạo nguyên, nâng cao
chất lượng gạo xuất khẩu.
* Nghề nấu rượu: Tập trung tại các huyện:
Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc, Tân Trụ, Đức Hòa, Thủ Thừa.
Chủ yếu là tập trung phát triển nghề nấu rượu đế Gò
Đen bằng các giải pháp như củng cố Hội sản xuất rượu đế Gò Đen; thành lập HTX
rượu đế Gò Đen; hoàn thiện quy trình sản xuất rượu đảm bảo chất lượng đồng
nhất, an toàn vệ sinh thực phẩm.
* Nghề làm mắm, nước mắm: Tập trung ở các
huyện: Cần Đước, Cần Giuộc, Châu Thành và Đức Hòa; sản phẩm gồm các loại nước
mắm, mắm tôm chua, mắm còng, mắm cá cơm.
* Nghề chế biến các loại nông sản thực phẩm (như
hủ tiếu, bún, bánh canh, bánh ít, đậu hũ, cốm ngò, bánh in,...) và chế biến rau
quả: tập trung chủ yếu ở các huyện: Đức Hòa, Cần Đước, Cần Giuộc, Tân Trụ,
Bến Lức, thành phố Tân An.
Khuyến khích đầu tư nâng cấp mặt bằng sản xuất;
tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường,
vệ sinh an toàn thực phẩm. Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu hàng hóa. Khuyến khích hỗ
trợ đầu tư thiết bị, công nghệ bảo quản, sơ chế rau quả cho các HTX, THT nông
nghiệp.
* Giết mổ gia súc, gia cầm: Sắp xếp các cơ
sở giết mổ tập trung theo quy hoạch, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo
vệ môi trường. Phát triển các cơ sở quy mô lớn ở các huyện: Thủ Thừa, Cần
Giuộc, Bến Lức, Đức Hòa, thành phố Tân An.
b) Ngành nghề sản xuất đồ gỗ, dệt chiếu, đan mây
tre lá, dệt may, cơ khí nhỏ:
* Nghề dệt chiếu: Tập trung ở các huyện: Cần
Đước, Tân Trụ, Bến Lức, Châu Thành.
Triển khai quy hoạch vùng trồng cây lác; thực hiện
chính sách hỗ trợ đầu tư máy móc, thiết bị để nâng cao năng suất, chất lượng và
giảm giá thành sản xuất chiếu; khôi phục các làng nghề dệt chiếu truyền thống.
* Dệt may: Mở các lớp đào tạo nghề dệt may.
Hỗ trợ đầu tư trang thiết bị cho các THT dệt may gia công cho các công ty dệt
may lớn.
* Nghề mộc gia dụng: Do nguồn nguyên liệu về
gỗ ngày càng khan hiếm, các cơ sở chế biến gỗ thu hẹp dần. Thời gian tới, vừa
tiếp tục sản xuất các sản phẩm đồ gỗ truyền thống đặc thù của địa phương, vừa
chuyển hướng phát triển các sản phẩm thay thế gỗ hoặc đồ mộc giả gỗ.
* Nghề cơ khí nhỏ: Phát triển cơ khí lắp
ráp, sửa chữa máy và tiến tới chế tạo các loại máy dùng trong nông nghiệp như:
máy gieo trồng, chăm sóc cây trồng, máy thu hoạch, máy bảo quản chế biến nông
sản, máy phục vụ sản xuất chăn nuôi, thủy sản.
* Nghề đan mây tre lá: Tập trung chủ yếu ở
huyện Đức Hòa. Xây dựng Dự án bảo tồn làng nghề truyền thống đan mây tre lá,
nghề chằm nón lá.
c) Ngành sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ:
Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất các sản phẩm: đan lục
bình; chạm, khắc gỗ; thêu ren.
d) Ngành gây trồng, kinh doanh sinh vật cảnh:
Đây là nghề có tiềm năng lớn. Phát triển các chi
hội sinh vật cảnh, câu lạc bộ nghệ nhân ở các huyện, xã, nhất là thành phố Tân
An, nhằm tăng cường giao lưu, trao đổi kinh nghiệm phát triển gây trồng, kinh
doanh sinh vật cảnh; mở các lớp đào tạo nghề về gây trồng, kinh doanh sinh vật
cảnh; khuyến khích phát triển các loại hình cây kiểng truyền thống, chọn tạo
hoa kiểng mới và cá kiểng.
đ) Ngành xây dựng, vận tải liên xã và các dịch
vụ phục vụ sản xuất và đời sống dân cư nông thôn:
Tập trung phát triển các Tổ hợp tác ngành nghề xây
dựng đường giao thông, nhà ở, cấp thoát nước sinh hoạt và vận chuyển hàng hóa ở
nông thôn. Phát triển mạnh dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp và dịch vụ các
khâu làm đất, gieo cấy, bón phân, phun thuốc, thu hoạch, sấy lúa...
e) Ngành nghề đào tạo, truyền nghề, tư vấn sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn:
Tổ chức các lớp đào tạo nghề, truyền nghề phi nông
nghiệp cho lao động nông thôn. Hàng năm tổ chức các hội thi tay nghề giỏi; mở
các buổi trình diễn kỹ thuật, giúp người lao động trao đổi, học hỏi kinh nghiệm
nâng cao tay nghề. Huy động các nguồn tài chính của Trung ương, địa phương và
của người học hỗ trợ đào tạo nghề cho khoảng 1.500 - 5.000 lao động cho các
làng nghề.
2. Bảo tồn và phát triển làng nghề
a) Bảo tồn và phát triển các làng nghề:
- Các nghề cần bảo tồn và phát triển: Nghề đan mây
tre lá ở huyện Đức Hòa; nấu rượu (ở khu vực Gò Đen); làm trống, làm bánh tráng
ở huyện Tân Trụ; nghề mộc gia dụng, đóng xuồng ghe ở huyện Cần Đước, Châu
Thành, Tân Trụ.
- Các nghề truyền thống cần bảo tồn để không bị mai
một, thất truyền: Nghề rèn (Thủ Thừa, Cần Giuộc); làm mắm, làm bánh in (Cần
Đước); chằm nón, đan lát (Đức Hòa); nghề dệt chiếu truyền thống ở Cần Đước,
Châu Thành, Tân Trụ; nghề làm bánh tráng ở thành phố Tân An và Tân Trụ.
Giải pháp: Xây dựng chính sách hỗ trợ đối với các
nghề truyền thống, làng nghề truyền thống. Lập các dự án bảo tồn và phát triển
nghề truyền thống, làng nghề truyền thống; hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu hàng hóa;
vận động xây dựng các mô hình kinh tế hợp tác (HTX nghề, THT nghề...); hỗ trợ
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và hỗ trợ cơ giới hóa một số công đoạn sản xuất.
b) Phát triển các nghề mới và làng nghề mới:
- Phát triển nghề gây trồng và kinh doanh sinh vật
cảnh ở thành phố Tân An, khu vực thị trấn các huyện: Đức Hòa, Châu Thành, Tân
Trụ, Cần Đước, Cần Giuộc, Bến Lức, Thủ Thừa.
- Phát triển nghề bảo quản và chế biến rau quả ở
các huyện: Châu Thành, thành phố Tân An, Tân Trụ, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc.
- Phát triển nghề giết mổ gia súc, gia cầm theo quy
hoạch.
- Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ nông thôn:
dịch vụ sản xuất nông nghiệp, buôn bán, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt nông
thôn; dịch vụ ăn uống, giải khát, văn hóa, nghệ thuật....
- Phát triển làng nghề gắn với các trạm dừng chân,
các điểm du lịch để phục vụ nhu cầu tham quan, mua sắm quà lưu niệm của du
khách.
3. Các dự án ưu tiên giai đoạn 2014-2015 và giai
đoạn 2016-2020
- Dự án giai đoạn 2014-2015: Kinh phí dự
kiến 24.500 triệu đồng, trong đó:
Vốn ngân sách dự kiến 12.250 triệu đồng, gồm các
nguồn: Vốn hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề Chương trình MTQG
xây dựng NTM; vốn Khuyến công; vốn sự nghiệp kinh tế; nguồn vốn chương trình
khoa học công nghệ; vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia khác.
Vốn khác: 12.250 triệu đồng (gồm vốn của doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất ngành nghề, THT, HTX ngành nghề, vốn tín dụng…).
Ngoài các dự án ưu tiên nêu trên, các huyện,
thành phố, thị xã lập và triển khai thực hiện các dự án ngành nghề nông thôn
phù hợp với yêu cầu phát triển và khả năng ngân sách địa phương (nếu thấy cần
thiết).
- Giai đoạn 2016-2020: Kinh phí dự kiến
34.000 triệu đồng, trong đó:
Vốn ngân sách dự kiến 14.600 triệu đồng, vốn đóng
góp của doanh khác: 19.400 triệu đồng. Danh mục dự án giai đoạn 2016-2020 chỉ
mang tính định hướng, cuối năm 2015 sẽ lập danh mục dự án cụ thể cho giai đoạn
này.
III. PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. UBND các huyện, thành phố Tân An, thị xã Kiến
Tường
- Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch; lập kế
hoạch phát triển ngành nghề hàng năm, bố trí kinh phí từ các nguồn vốn được
giao hàng năm để hỗ trợ thực hiện các dự án phát triển ngành nghề.
- Triển khai xây dựng quy hoạch vùng cây nguyên
liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn trên địa bàn.
- Chỉ đạo lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền
thống, làng nghề và làng nghề truyền thống trên địa bàn, phấn đấu hoàn thành
trong năm 2014.
- Chỉ đạo xây dựng, triển khai thực hiện các dự án
ưu tiên nêu tại phụ lục của kế hoạch này; lập và triển khai thực hiện các dự án
ngành nghề nông thôn khác theo yêu cầu thực tế trên địa bàn.
- Triển khai cho các cơ sở ngành nghề, làng nghề
nắm các văn bản pháp luật và các chính sách khuyến khích hỗ trợ đối với ngành
nghề nông thôn. Hướng dẫn các cơ sở sản xuất ngành nghề xây dựng dự án, đề án
để được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
Chỉ đạo theo dõi, báo cáo định kỳ kết quả phát
triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn huyện gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Cuối năm 2015, đánh giá kết quả phát triển ngành
nghề nông thôn giai đoạn 2014-2015 và đề xuất nhiệm vụ, giải pháp, danh mục dự
án phát triển ngành nghề nông thôn giai đoạn 2016-2020 phù hợp với yêu cầu phát
triển ngành nghề nông thôn và khả năng ngân sách của huyện.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì theo dõi việc tổ chức thực hiện quy
hoạch, thực hiện kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn hàng năm của các địa
phương.
- Phối hợp các huyện hướng dẫn xây dựng HTX, THT
ngành nghề nông thôn; hướng dẫn công tác nghiệp vụ cho cán bộ theo dõi, quản lý
ngành nghề nông thôn cấp huyện, xã.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ kết quả phát triển ngành
nghề nông thôn gửi UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cuối năm 2015, tham mưu đánh giá kết quả phát triển
ngành nghề nông thôn giai đoạn 2014-2015 và tổng hợp đề xuất nhiệm vụ, giải
pháp, danh mục dự án phát triển ngành nghề nông thôn giai đoạn 2016-2020.
3. Sở Công Thương
- Khuyến khích, hỗ trợ phát triển ngành nghề công
nghiệp nông thôn, các ngành công nghiệp xanh và sạch; hỗ trợ xây dựng mô hình
trình diễn kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới, sản xuất sạch hơn nâng cao năng
suất chất lượng sản phẩm công nghiệp nông thôn, giảm thiểu phát thải gây ô
nhiễm môi trường.
- Khuyến khích, hỗ trợ phát triển thương mại-dịch
vụ nông thôn hình thành chuỗi cung ứng hàng hóa thông suốt, rộng khắp phục vụ
nhu cầu đa dạng sản xuất, sinh hoạt của nhân dân; hỗ trợ hoạt động xúc tiến
thương mại, quảng bá, liên kết tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị
trường; xử lý nghiêm các hành vi gian lận thương mại gây ảnh hưởng đến sản
xuất, sức khỏe người tiêu dùng.
- Tham mưu, đôn đốc hoàn thành xét công nhận nghề
truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống trong năm 2014. Tham mưu xét
công nhận nghệ nhân, thợ lành nghề, người có công đưa nghề về Long An và bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
- Chủ trì tham mưu xây dựng chính sách hỗ trợ bảo
tồn nghề truyền thống, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì hướng dẫn đăng ký sở hữu trí tuệ đối với
những sáng chế trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn; hướng dẫn xây dựng và đăng
ký nhãn hiệu hàng hóa, ... cho sản phẩm ngành nghề nông thôn đặc trưng, tiêu
biểu của tỉnh theo phương án xác lập quyền sở hữu nhãn hiệu tập thể của tỉnh.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì phối hợp với các huyện và các sở ngành liên
quan khảo sát, đề xuất xây dựng một số điểm trưng bày sản phẩm ngành nghề; điểm
dừng chân cho khách du lịch, kết hợp đầu tư xây dựng trung tâm bảo tồn phát
triển nghề truyền thống gắn với du lịch. Xây dựng các chương trình du lịch gắn
với các điểm đến tham quan làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn các huyện bố trí đất quy hoạch vùng cây
nguyên liệu phục vụ phát triển ngành nghề nông thôn; đất xây dựng cơ sở ngành
nghề nông thôn; đất xây dựng điểm dừng chân cho khách du lịch và các điểm trưng
bày sản phẩm ngành nghề.
Hướng dẫn, hỗ trợ việc xử lý môi trường của cơ sở
ngành nghề nông thôn.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND các địa
phương xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo chính sách
hiện hành, trong đó chú trọng đào tạo nghề cho lao động ở các làng nghề, HTX,
THT. Hướng dẫn, đôn đốc cấp huyện tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn ở địa
phương.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Bố trí kế hoạch
vốn ngân sách từ Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới hàng năm để hỗ
trợ phát triển sản xuất và ngành nghề nông thôn.
9. Sở Tài chính
Hướng dẫn thực hiện nội dung ngân sách nhà nước hỗ
trợ phát triển ngành nghề nông thôn và chính sách ưu đãi về tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, thuế sử dụng đất. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn
hỗ trợ phát triển sản xuất và ngành nghề nông thôn.
10. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Phối hợp, hỗ
trợ UBND các địa phương xây dựng và thực hiện mô hình kinh tế hợp tác trong
lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
11. Các tổ chức đoàn thể
Đề nghị Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu Chiến
binh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tích cực vận động hội viên tham gia
học nghề, phát triển sản xuất kinh doanh ngành nghề có hiệu quả, bền vững, gắn
với bảo vệ môi trường; tham gia các dự án bảo tồn và phát triển nghề truyền
thống, làng nghề truyền thống.
12. Các làng nghề, cơ sở sản xuất ngành nghề
nông thôn
Tích cực tìm hiểu các văn bản pháp quy, các chính
sách khuyến khích hỗ trợ ngành nghề nông thôn về đào tạo, chuyển giao công
nghệ, xử lý môi trường, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, tham gia hội chợ triển lãm,
chính sách thuế, vay vốn. Lập các dự án để được hưởng chính sách khuyến khích
hỗ trợ của Nhà nước.
Trên đây là kế hoạch phát triển ngành nghề nông
thôn của tỉnh giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng giai đoạn 2016-2020. Thủ
trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tân An và
thị xã Kiến Tường chỉ đạo các đơn vị chức năng triển khai tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnhSX;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, SNN, An.
KH-PT NGANH NGHE NT-2014-2020
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nguyên
|