Kế hoạch 4155/KH-UBND năm 2015 phòng chống bệnh viêm gan vi rút tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2015 - 2019

Số hiệu 4155/KH-UBND
Ngày ban hành 16/11/2015
Ngày có hiệu lực 16/11/2015
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Lê Tiến Phương
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4155/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 16 tháng 11 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM GAN VI RÚT TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2015 - 2019

Thực hiện Quyết định số 739/QĐ-BYT ngày 05/3/2015 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch phòng chống bệnh viêm gan vi rút giai đoạn 2015 - 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Phòng, chống bệnh viêm gan vi rút của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2015 - 2019, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Giảm lây truyền vi rút viêm gan và tăng khả năng tiếp cận của người dân với các dịch vụ dự phòng, chẩn đoán, điu trị và chăm sóc bệnh viêm gan vi rút.

2. Mục tiêu cụ thể

- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và sự ủng hộ của người dân, cán bộ y tế, chính quyền các cấp, các tổ chức trong nước và quốc tế đối với công tác phòng chống bệnh viêm gan vi rút.

- Tăng cường công tác dự phòng lây nhiễm vi rút viêm gan đặc biệt là viêm gan vi rút B, viêm gan vi rút C và dự phòng lây truyn viêm gan B từ mẹ sang con.

- Nâng cao năng lực hệ thống giám sát và thu thập số liệu để cung cấp bằng chứng cho việc xây dựng chính sách và can thiệp nhm hạn chế sự lây lan của vi rút viêm gan trong cộng đồng và tại các cơ sở y tế.

- Nâng cao năng lực trong chẩn đoán, điều trị bệnh nhân viêm gan vi rút và mở rộng tiếp cận với các dịch vụ chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút đặc biệt là viêm gan vi rút B, viêm gan vi rút C.

II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Vận động sự tham gia của chính quyền địa phương, các ban, ngành, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội

- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của lãnh đạo chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội như Công đoàn, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh về sự nguy hiểm của bệnh viêm gan vi rút. Huy động sự tham gia của cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể các cấp phối hợp với ngành y tế triển khai thực hiện công tác phòng chống viêm gan vi rút tại địa phương hàng năm.

- Xây dựng các mô hình phòng chống viêm gan vi rút tại cộng đồng lồng ghép với các mô hình phòng chống HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, mại dâm, tiêm chích, ma túy.

2. Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao nhận thức cho người dân về sự nguy hiểm của bệnh viêm gan vi rút và các biện pháp phòng chống

- Triển khai, đa dạng hóa các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng các thông điệp truyền thông dễ hiểu và có hiệu quả về sự nguy hiểm, những hậu quả lâu dài của bệnh viêm gan vi rút đối với sức khỏe con người, các biện pháp dự phòng, đặc biệt về lợi ích của việc tiêm phòng viêm gan vi rút B cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, chương trình rửa tay và vệ sinh an toàn thực phẩm, các yếu tố nguy cơ của nhiễm vi rút viêm gan.

- Lồng ghép việc tuyên truyền phòng chống viêm gan vi rút trong việc tuyên truyền phòng chống ung thư gan, phòng chống HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, phòng chống tiêm chích, mại dâm và ma túy.

- Đẩy mạnh việc tư vấn về phòng chống bệnh viêm gan vi rút tại các cơ sở y tế, các trung tâm tư vấn về sức khỏe, đặc biệt cho phụ nữ có thai, người hiến máu, các đối tượng có nguy cơ cao mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, tiêm chích ma túy.

- Tổ chức các hoạt động hưởng ứng ngày thế giới phòng chống viêm gan vi rút, các buổi truyền thông, hội thảo, tư vấn, tập huấn về phòng chống bệnh viêm gan vi rút để thu hút sự quan tâm của cộng đồng.

3. Nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế

- Tổ chức đào tạo và tập huấn thường xuyên cho cán bộ y tế các tuyến về bệnh viêm gan vi rút, cập nhật các kiến thức mới về chẩn đoán, điều trị, chăm sóc và các biện pháp dự phòng viêm gan vi rút đặc biệt là viêm gan vi rút B và viêm gan vi rút C.

- Rà soát lại các tài liệu liên quan đến viêm gan vi rút của Bộ Y tế, các cơ sở y tế để đảm bảo các tài liệu được cập nhật đầy đủ thông tin về dự phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút.

4. Tăng cường các hoạt động dự phòng giảm lây nhiễm vi rút viêm gan

4.1. Dự phòng lây truyền vi rút viêm gan B từ mẹ sang con

- Đảm bảo các cơ sở sản khoa có sinh đều có sẵn vắc xin viêm gan B để tiêm cho trẻ sơ sinh, thực hiện tốt việc tư vấn tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ đạt tỷ lệ trên 90% trẻ/năm.

- Áp dụng các mô hình thực hành tốt hiện nay để tăng tỷ lệ bao phủ tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh trong vòng 24 giờ và các liều tiếp theo cho trẻ theo đúng lịch tiêm chủng.

- Nâng cao chất lượng và tư vấn sàng lọc viêm gan vi rút B hàng năm cho phụ nữ mang thai ở các cơ sở khám thai để phát hiện kịp thời phụ nữ mang thai nhiễm vi rút viêm gan B và áp dụng các biện pháp phòng lây truyền mẹ con.

[...]