ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4416/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày 03 tháng 12 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH UNG THƯ, TIM MẠCH, ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG, BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH, HEN PHẾ QUẢN VÀ CÁC BỆNH KHÔNG LÂY
NHIỄM KHÁC GIAI ĐOẠN 2015-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Quyết định số
376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác
giai đoạn 2015 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 346/QĐ-BYT
ngày 30/01/2015 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế
hoạch phòng chống bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2015 - 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường,
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác
giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung:
Khống chế tốc độ gia tăng tiến tới
làm giảm tỉ lệ người mắc bệnh, tàn tật và tử vong sớm do mắc các bệnh không lây
nhiễm, trong đó ưu tiên phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường,
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản nhằm góp phần
bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe của nhân dân và phát triển kinh tế, xã hội
trong tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể và chỉ tiêu
đến năm 2025
2.1. Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và hiểu biết của người dân trong việc phòng, chống các
bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác. Bảo đảm đạt các chỉ tiêu:
a) 100% Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có kế hoạch
và đầu tư kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch
tại địa phương.
b) 70% người trưởng thành hiểu biết về
bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế
quản và các bệnh không lây nhiễm khác; ảnh hưởng đối với sức khỏe cộng đồng,
kinh tế - xã hội của địa phương và các nguyên tắc phòng, chống các bệnh này.
2.2. Mục tiêu 2: Tăng cường công tác chỉ đạo và phối hợp liên
ngành góp phần giảm thiểu các hành vi nguy cơ chính gây mắc các bệnh ung thư,
tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh
không lây nhiễm khác. Đảm bảo đạt các chỉ tiêu:
a) Giảm 30% tỷ lệ hút thuốc ở người
trưởng thành so với năm 2015; giảm tỷ lệ hút thuốc ở nhóm vị thành niên xuống
còn 3,6%.
b) Giảm 10% tỷ lệ uống rượu, bia ở mức
có hại ở người trưởng thành so với năm 2015; giảm tỷ lệ có uống rượu, bia ở
nhóm vị thành niên xuống còn 20%.
c) Giảm 30% mức tiêu thụ muối trung
bình/người/ngày ở người trưởng thành so với năm 2015.
d) Giảm 10% tỷ lệ thiếu hoạt động thể
lực ở người trưởng thành so với năm 2015.
2.3. Mục tiêu 3: Hạn chế sự gia
tăng tỷ lệ người tiền bệnh, mắc bệnh, tàn tật và tử vong sớm tại cộng đồng do
các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác. Đảm bảo đạt các chỉ tiêu:
a) Khống chế tỷ lệ bị thừa cân béo
phì (BMI³23) dưới 15% ở người trưởng thành; khống chế tỷ lệ thừa cân béo phì dưới
10% ở trẻ em.
b) Khống chế tỷ lệ có cholesterol máu
cao (>5,0 mmol/L) dưới 35% ở người trưởng thành.
c) Khống chế tỷ lệ bị tăng huyết áp
dưới 30% ở người trưởng thành.
d) 50% số người bị tăng huyết áp được
phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều
trị theo hướng dẫn chuyên môn.
e) Khống chế tỷ lệ bị tiền đái tháo
đường dưới 16% ở người 30-69 tuổi;
f) Khống chế tỷ lệ đái tháo đường dưới
8% ở người 30-69 tuổi;
g) 50% số người
bị bệnh đái tháo đường được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được quản
lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
h) 50% số người mắc bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính được phát hiện ở giai đoạn sớm; 50% số người phát hiện bệnh được điều
trị theo hướng dẫn chuyên môn.
i) 50% số người bệnh hen phế quản được
phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm, 50% số người bệnh hen phế quản được điều
trị đạt kiểm soát hen trong đó 20% đạt kiểm soát hoàn toàn;
j) 40% số người mắc một số bệnh ung
thư được phát hiện ở giai đoạn sớm (đối với những bệnh ung thư nếu được phát hiện
sớm có giá trị nâng cao hiệu quả điều trị).
k) Giảm 20% tỷ lệ tử vong trước 70 tuổi
do các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
so với năm 2015.
2.4. Mục tiêu 4: Nâng cao năng lực
và hiệu quả trong dự phòng, giám sát, phát hiện, chẩn
đoán, điều trị,
quản lý bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen
phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác. Đảm bảo
đạt các chỉ tiêu:
a) 90% cơ sở y tế dự phòng bảo đảm
cung cấp các dịch vụ thiết yếu phòng chống bệnh không lây nhiễm theo quy định.
b) 90% cán bộ y tế thực hiện công tác
phòng, chống bệnh không lây nhiễm được đào tạo, tập huấn về dự phòng, giám sát, phát hiện,
điều trị, quản lý theo quy định.
c) 90% cơ sở y tế xã, phường, thị trấn và tương đương (sau đây gọi chung là y tế xã) có đủ trang thiết bị y tế cơ bản và thuốc thiết
yếu theo quy định về chức năng, nhiệm vụ,
phục vụ dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý
theo hệ thống đối với
bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế
quản phù hợp.
II. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp về
chính sách, pháp luật và phối hợp liên ngành
1.1. Tăng cường thực thi các chính sách, quy định pháp luật về kiểm soát yếu tố nguy cơ và thúc đẩy các yếu tố tăng cường sức khỏe để phòng, chống bệnh
không lây nhiễm:
- Quán triệt, triển khai thực hiện Luật
Phòng chống tác hại thuốc lá, Luật Bảo vệ môi trường, Luật
An toàn thực phẩm, Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại
của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan khác; tăng cường quản lý và cảnh báo những ảnh hưởng
đến sức khỏe đối với các thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt,
phụ gia thực phẩm, đặc biệt là các sản phẩm
dành cho trẻ em.
- Tạo điều kiện cho người dân tiếp cận,
sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; phát
triển giao thông công cộng, giao thông phi cơ giới.
1.2. Tăng cường phối hợp giữa các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố cùng với đẩy mạnh huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia để triển khai thực hiện Kế hoạch.
1.3. Bảo đảm thuốc và vật tư cho
công tác dự phòng, khám sàng lọc, phát hiện sớm, điều trị, theo dõi và quản lý lâu dài người bệnh
tại y tế cơ sở.
1.4. Nghiên cứu, đề xuất giải pháp
khuyến khích cung cấp dịch vụ dự phòng, quản lý
điều trị bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng thông qua y tế
tư nhân, bác sỹ gia đình, đặc biệt đối với
vùng sâu, vùng xa.
2. Giải pháp về truyền thông
và vận động xã hội
2.1. Sử dụng mạng lưới thông tin
truyền thông tại địa phương để tuyên truyền, phổ biến,
vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến
cáo về phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
2.2. Nghiên
cứu, xây dựng và cung cấp các chương trình,
tài liệu truyền thông về phòng chống bệnh không lây nhiễm phù hợp với phương thức truyền thông và các nhóm đối tượng.
2.3. Vận động xây dựng cộng đồng nâng cao sức khỏe phù hợp với từng vùng miền và từng nhóm đối tượng, trong đó chú
trọng trường học nâng cao sức khỏe, nơi làm việc vì sức khỏe.
2.4. Đề
xuất phát động phong trào toàn dân thực hiện lối sống
tăng cường sức khỏe gắn với phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
3. Giải pháp tăng cường hệ thống
cung cấp dịch vụ và chuyên môn kỹ thuật y tế
3.1. Tổ chức hệ thống dự phòng,
phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh
không lây nhiễm từ tỉnh đến cấp xã trong toàn tỉnh.
- Sở Y tế căn cứ vào các hướng dẫn của
Bộ Y tế phổ biến, tổ chức tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho công tác dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý
bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản phù hợp với chức năng nhiệm vụ và phân tuyến
kỹ thuật cho các cơ sở y tế.
- Các cơ sở y tế dự phòng, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh (công lập và ngoài công lập) từ tuyến tỉnh đến tuyến xã tổ chức
các hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh
ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản phù hợp chức
năng, nhiệm vụ theo quy định.
- Phối hợp, lồng ghép khám phát hiện
bệnh không lây nhiễm trong các hoạt động khám sức khỏe định kỳ, quản lý sức khỏe
tại các trường học, cơ quan, xí nghiệp.
3.2. Tăng cường phát hiện, điều trị,
quản lý tại Trạm Y tế xã và cộng đồng cho người mắc bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và
các bệnh không lây nhiễm khác theo quy định, bảo đảm cung cấp dịch vụ quản lý, theo dõi và chăm sóc liên
tục cho người bệnh.
- Nghiên cứu tổ chức các hình thức
phát hiện, điều trị, quản lý bệnh không lây nhiễm phù hợp
tại tuyến xã, trước mắt triển khai phát hiện, điều trị dự
phòng và điều trị duy trì theo chỉ định của tuyến trên, từng
bước tiến tới tự quản lý điều trị được một số bệnh không lây nhiễm ở những Trạm Y tế đủ điều kiện.
- Cung cấp đủ thuốc thiết yếu cho điều
trị bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, hen phế quản và một số bệnh không lây nhiễm khác ở tuyến xã theo quy định.
3.3. Tăng cường hiệu quả hoạt động của lĩnh vực y tế dự phòng trong kiểm soát
yếu tố nguy cơ và các tình trạng tiền bệnh để dự phòng các bệnh ung
thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính và hen phế quản.
- Phổ biến các hướng dẫn chuyên môn
và triển khai các can thiệp phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng đồ uống
có cồn, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, giảm ăn muối, tăng cường hoạt động thể lực tại
các cơ sở giáo dục, nơi làm việc và tại cộng đồng; phát hiện sớm, quản lý, tư vấn
và điều trị dự phòng đối với người thừa cân béo phì, tăng huyết áp, tăng đường
máu, rối loạn mỡ máu và có nguy cơ tim mạch; thực hiện mô hình nâng cao sức khỏe
phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
- Triển khai thực
hiện hiệu quả công tác tiêm vắc xin phòng ung thư; bảo đảm trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đủ liều vắc xin viêm gan B, từng bước mở rộng triển khai dịch vụ tiêm phòng HPV để phòng ung thư cổ
tử cung cho phụ nữ trong độ tuổi tiêm phòng và các loại vắc
xin khác (nếu có).
- Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, giám
sát hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, điều trị, quản lý
và tự quản lý điều trị bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường,
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản tại Trạm Y tế xã và cộng đồng theo quy định. Nâng cao năng lực cho Trung tâm Y tế huyện để thực hiện
việc quản lý, hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến xã.
- Tăng cường hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật
cho các hoạt động liên ngành có liên quan trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm
tại cộng đồng.
3.4. Củng cố hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để cung
cấp các dịch vụ toàn diện, chuyên sâu và kỹ thuật cao cho chẩn đoán, điều trị bệnh
nhân mắc bệnh không lây nhiễm, đồng thời hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới,
bảo đảm việc phát hiện bệnh sớm, điều trị
hiệu quả và quản lý bệnh nhân liên tục và lâu dài.
- Triển khai các biện pháp sàng lọc
phù hợp, hiệu quả để tăng cường phát hiện sớm và quản lý điều trị các bệnh ung
thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác.
- Hoàn thiện và thực hiện gói dịch vụ cho mỗi tuyến bảo đảm hệ thống quản lý điều trị liên tục cho người mắc bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác.
4. Giải pháp về
nguồn lực
4.1. Về
nhân lực
- Sắp xếp, bố trí nhân lực các tuyến
cho phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
- Đào tạo, nâng cao năng lực cho cán
bộ trong các lĩnh vực liên quan đến kiểm soát các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm của các Sở, ban, ngành.
- Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực
phòng chống bệnh không lây nhiễm cho đội ngũ cán bộ y tế
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng tuyến. Bảo đảm đào tạo và đào tạo liên tục
để cập nhật kiến thức, kỹ năng phòng chống bệnh không lây
nhiễm.
- Ưu tiên đào tạo
lại cán bộ y tế xã, y tế trường học, y tế cơ quan, xí nghiệp và y tế thôn bản
thông qua chương trình đào tạo toàn diện và lồng ghép
phòng chống các bệnh không lây nhiễm
nhằm bảo đảm cung cấp dịch vụ trong dự phòng, quản lý điều
trị và chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm tại Trạm Y tế và cộng đồng.
- Có cơ chế phù
hợp để khuyến khích cán bộ y tế xã tham gia các hoạt động phát hiện sớm, giám
sát và quản lý điều trị các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng.
4.2. Về
kinh phí
Nguồn kinh phí thực hiện bao gồm:
- Nguồn ngân sách Nhà nước tập trung
cho hoạt động kiểm soát yếu tố nguy cơ, dự phòng, giám sát và phát hiện sớm bệnh
ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.
- Nguồn bảo hiểm y tế.
- Nguồn xã hội
hóa.
- Nguồn hợp
pháp khác.
4.3. Về
thuốc và trang thiết bị
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp trang
thiết bị, cơ sở vật chất cho hoạt động giám sát, dự phòng, phát hiện, chẩn đoán
sớm, điều trị, quản lý các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác.
- Bảo đảm cung ứng thuốc và vật tư
thiết yếu cho chẩn đoán, điều trị các bệnh không lây nhiễm tại Trạm Y tế xã được
bảo hiểm y tế chi trả.
- Bảo đảm cung ứng vắc xin, sinh phẩm
cho dự phòng một số bệnh ung thư có vắc xin phòng bệnh.
5. Giải pháp về
nghiên cứu, theo dõi và giám sát
Triển khai áp dụng
hệ thống giám sát bệnh không lây nhiễm lồng ghép trong hệ thống thông tin y tế để theo dõi, dự báo,
giám sát yếu tố nguy cơ, số mắc bệnh và tử vong, đáp ứng của
hệ thống y tế và hiệu
quả các biện pháp phòng, chống bệnh không lây nhiễm:
- Triển khai thực
hiện bộ chỉ số quốc gia, quy trình, công cụ giám sát được thống nhất áp dụng trên toàn quốc, kết hợp kiện toàn hệ thống
thu thập thông tin báo cáo về bệnh không lây nhiễm.
- Định kỳ tổ chức điều tra về yếu tố nguy cơ bệnh
không lây nhiễm sử dụng quy trình và bộ công cụ chuẩn hóa để thu thập, theo dõi, giám sát mức độ và chiều hướng của các yếu tố nguy
cơ bệnh không lây nhiễm trong cộng đồng.
- Nghiên cứu, đề xuất, triển khai
giám sát tử vong tại cộng đồng trên cơ sở thu thập thông tin từ hệ thống thống
kê tử vong của Trạm Y tế xã. Tăng cường chất
lượng và mức độ bao phủ của mạng lưới ghi nhận ung thư, nghiên cứu triển khai hệ
thống ghi nhận đột quỵ. Thu thập đầy đủ các thông tin về mắc và tử vong do bệnh
không lây nhiễm từ hệ thống báo cáo thống kê bệnh viện.
- Tăng cường tổ chức giám sát, đánh
giá các hoạt động trong phòng chống bệnh không lây nhiễm, tiến độ thực hiện Kế hoạch và các chính sách liên quan của các sở,
ban, ngành.
- Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin (tin học hóa) trong quản lý, kết nối
giữa các tuyến để hỗ trợ chăm sóc, theo dõi bệnh nhân liên
tục và lâu dài.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện về tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan triển khai các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật liên quan
tới phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác.
- Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông cung cấp tài liệu truyền thông về phòng, chống bệnh
không lây nhiễm để các cơ quan báo chí truyền thông thực
hiện công tác tuyên truyền.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Kế hoạch. Định kỳ tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế tình hình triển khai và kết quả thực hiện.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu xây dựng
chỉ tiêu phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo
đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hen phế quản và các bệnh
không lây nhiễm khác vào chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Sở Tài chính
- Hàng năm, căn cứ vào khả năng ngân
sách địa phương, phối hợp với Sở Y tế đề xuất UBND tỉnh bố trí dự
toán thực hiện Kế hoạch quốc gia phòng,
chống các bệnh
ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không
lây nhiễm khác giai đoạn 2015 - 2025 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch
theo quy định.
4. Sở Công
thương
- Tăng cường quản lý về kinh doanh thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác nhằm ngăn chặn tối
đa yếu tố nguy cơ gây mắc bệnh không lây nhiễm từ các sản phẩm này.
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan kiểm tra, giám sát các quy định về dán nhãn minh bạch
sản phẩm, in thông tin cảnh báo sức khỏe trên các sản phẩm thuốc lá, đồ uống có
cồn và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Y tế tổng hợp, theo
dõi và đánh giá các yếu tố môi trường có tác động đến sức khỏe và bệnh tật của
con người, trong đó có bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính và hen phế quản; đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp giám
sát, giảm thiểu các yếu tố này.
- Thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi trường
nhằm giảm thiểu tối đa các yếu tố nguy hại đến sức khỏe nhân dân nói chung và
gây bệnh không lây nhiễm nói riêng theo thẩm quyền, để thực hiện mục tiêu của Kế hoạch.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế triển khai các hoạt động truyền
thông, giáo dục thay đổi hành vi về dinh dưỡng phù hợp với từng lứa tuổi và
tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để dự phòng các bệnh
không lây nhiễm; lồng ghép nội dung phòng, chống các yếu tố nguy cơ gây bệnh
không lây nhiễm trong hoạt động ở các cấp học.
7. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường
quản lý, kiểm soát các phương tiện giao thông cơ giới thải ra môi trường các chất
có nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm theo quy định.
8. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra công tác phát triển đô thị nhằm bảo đảm không gian
sống và cơ sở vật chất cho các hoạt động thể lực, nâng cao chất lượng sống cho
cư dân đô thị.
- Khuyến khích việc sử dụng vật liệu an toàn, thân
thiện với môi trường trong các dự án xây dựng.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tăng cường cơ sở vật chất cho thể dục, thể thao quần
chúng; phát động các chương trình, phong trào rèn luyện thể dục thể thao trong
cộng đồng. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
10. Sở Thông tin và Truyền
thông
Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí,
truyền thông trong tỉnh phản ánh kịp thời các chủ trương, chính sách, pháp luật,
các hướng dẫn, khuyến cáo về phòng, chống bệnh không lây nhiễm và các yếu tố
nguy cơ gây bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính và hen phế quản.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng
cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm thực phẩm sạch, nước sạch nông thôn;
kiểm soát dư lượng phân bón, các chất tăng trưởng, chất kháng sinh, thuốc bảo vệ
thực vật trong các sản phẩm nông nghiệp.
12. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường quản
lý, thanh tra, bảo đảm môi trường làm việc, nâng cao sức khỏe cho người lao động,
giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức triển khai thực
hiện tại địa phương.
- Ưu tiên hỗ trợ ngân sách, đảm bảo nhân lực, cơ sở
vật chất để triển khai thực hiện tốt Kế hoạch tại địa phương.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát, báo cáo tiến độ và kết
quả việc thực hiện Kế hoạch.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các Đoàn thể tỉnh
Phối hợp cùng các Sở, ngành và địa
phương tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, vận động
hưởng ứng triển khai Kế hoạch Quốc gia
phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025 trên
địa bàn tỉnh.
15. Thủ trưởng các Sở, ngành, đoàn thể và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
căn cứ nhiệm vụ được giao để xây dựng Kế hoạch
cụ thể tổ chức triển khai thực hiện. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá
tình hình kết quả thực hiện, báo cáo các nội dung liên quan về Sở Y tế đế tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Mặt trận và các Đoàn thể tỉnh;
- PVP.UBND tỉnh - Võ Thành Huy;
- Các Cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Báo Bình Thuận;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VXDL. Bùi Vy
|
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|