Quyết định 67/2015/QĐ-UBND Quy định chế độ hỗ trợ việc khám, chữa bệnh cho đối tượng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Số hiệu 67/2015/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/11/2015
Ngày có hiệu lực 10/12/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Lê Tiến Phương
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 67/2015/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 30 tháng 11 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ VIỆC KHÁM, CHỮA BỆNH CHO MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 33/2013/TTLT-BTC-BYT ngày 18/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ- TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 2884/TTr-SYT ngày 27 tháng 10 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chế độ hỗ trợ việc khám bệnh, chữa bệnh cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Nội dung cụ thể như sau:

1. Đối tượng được hỗ trợ:

Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, gồm:

a) Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo.

b) Người thuộc dân tộc thiểu số đang có hộ khẩu thường trú ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh. Danh mục địa bàn khó khăn thuộc tỉnh thực hiện theo Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.

c) Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật.

d) Người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.

đ) Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí. Danh mục các bệnh khác mà người bệnh gặp khó khăn do chi phí cao, không đủ khả năng chi trả viện phí được hỗ trợ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

2. Các chế độ hỗ trợ:

a) Hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm b nêu tại Khoản 1, Điều 1 Quyết định này khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ bệnh viện tuyến huyện trở lên, với mức 3% mức lương cơ sở/người bệnh/ngày.

b) Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện cho các đối tượng quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 1, Điều 1 Quyết định này khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ trợ. Cự ly được tính từ trung tâm xã đến cơ sở điều trị (bệnh viện) và ngược lại.

- Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở y tế chuyển người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng, dầu diezel/km theo khoảng cách vận chuyển thực tế; giá xăng, dầu tại thời điểm sử dụng và chi phí cầu, phà, đường bộ khác (nếu có). Nếu có nhiều hơn một người bệnh được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh.

- Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng, dầu diezel/km cho một chiều đi tính theo khoảng cách vận chuyển thực tế và giá xăng, dầu tại thời điểm sử dụng.

c) Hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c, Khoản 1, Điều 1 Quyết định này phải chi trả khi sử dụng thuốc, dịch vụ kỹ thuật y tế ngoài phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế hoặc phải đồng chi trả theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng thuốc, dịch vụ kỹ thuật y tế trong trường hợp này phải theo đúng chỉ định điều trị của bác sỹ có thẩm quyền chuyên môn theo quy định của pháp luật.

Mức hỗ trợ cụ thể: Hỗ trợ 50% chi phí khi sử dụng thuốc, dịch vụ kỹ thuật y tế ngoài phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế hoặc phải đồng chi trả nhưng tối đa không quá 02 triệu đồng/người/lần hỗ trợ tại một bệnh viện và tổng mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/người/năm/bệnh viện.

d) Đối tượng được quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 1 Quyết định này được hỗ trợ 100% chi phí phải chi trả khi sử dụng thuốc, dịch vụ kỹ thuật y tế ngoài phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế hoặc phải đồng chi trả theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng thuốc, dịch vụ kỹ thuật y tế trong trường hợp này phải theo đúng chỉ định điều trị của bác sỹ có thẩm quyền chuyên môn theo quy định của pháp luật.

Mức hỗ trợ tối đa không quá 02 triệu đồng/người/lần hỗ trợ và tổng mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/người/năm tại một bệnh viện.

đ) Hỗ trợ thanh toán một phần chi phí khám, chữa bệnh cho đối tượng quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 1 Quyết định này đối với phần người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế của Nhà nước từ 1.000.000 đồng trở lên cho một đợt khám, chữa bệnh trong trường hợp không có bảo hiểm y tế. Mức hỗ trợ cụ thể: Hỗ trợ 50% chi phí khám, chữa bệnh theo quy định nhưng tối đa không quá 05 triệu đồng/người/lần hỗ trợ và tổng mức hỗ trợ tại một bệnh viện không quá 20 triệu đồng/người/năm.

Nếu có bảo hiểm y tế thì hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà người bệnh phải chi trả khi sử dụng thuốc, dịch vụ kỹ thuật y tế ngoài phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế hoặc phải đồng chi trả theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng thuốc, dịch vụ kỹ thuật y tế trong trường hợp này phải theo đúng chỉ định điều trị của bác sỹ có thẩm quyền chuyên môn theo quy định của pháp luật.

Mức hỗ trợ cụ thể: Hỗ trợ 50% chi phí khám, chữa bệnh đồng chi trả theo quy định nhưng tối đa không quá 02 triệu đồng/người/lần hỗ trợ và tổng mức hỗ trợ tại một bệnh viện không quá 10 triệu đồng/người/năm.

[...]