Kế hoạch 4120/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu | 4120/KH-UBND |
Ngày ban hành | 27/10/2020 |
Ngày có hiệu lực | 27/10/2020 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Lê Thanh Liêm |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4120/KH-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 10 năm 2020 |
Thực hiện Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2019 và Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 06 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Kế hoạch thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA), Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ, SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Cơ sở pháp lý
- Nghị quyết số 72/2018/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội về việc phê chuẩn Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Nghị quyết số 102/2020/QH14 ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về việc phê chuẩn Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA);
- Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 06 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) và công văn số 6548/VPCP-QHQT ngày 10 tháng 8 năm 2020 về Phụ lục kèm theo Quyết định số 1201/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định EVFTA của Chính phủ;
- Kế hoạch số 1555/KH-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố về triển khai Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) trên địa bàn Thành phố.
2. Sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch
- Tại Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2019 và Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 06 tháng 8 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA); trong đó, yêu cầu Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch thực hiện. Vì vậy, Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện nhằm bảo đảm triển khai đầy đủ các nhiệm vụ cần thiết nhằm đưa hai Hiệp định CPTPP và EVFTA đi vào cuộc sống.
- Hiệp định CPTPP và EVFTA là các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới mà Việt Nam đàm phán, ký kết và phê chuẩn với mức độ cam kết sâu và rộng hơn nhiều so với các FTA trước đây. Các hiệp định này dự kiến mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và người dân Thành phố. Do đó, việc xây dựng một kế hoạch hành động sẽ giúp Thành phố chủ động trong việc tận dụng cơ hội cũng như đối phó với các thách thức đặt ra khi thực thi Hiệp định.
- Do Hiệp định CPTPP và EVFTA cùng là FTA thế hệ mới, có nhiều điểm tương đồng trong việc triển khai thực hiện, do đó nhằm đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả, Kế hoạch này thống nhất phương thức và đầu mối triển khai.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, ĐỐI TƯỢNG, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Mục đích
Mục đích chung là thực thi hiệu quả các cam kết của Việt Nam khi tham gia các Hiệp định thương mại tự do (FTA), đặc biệt là các FTA thế hệ mới. Trong đó, Kế hoạch hướng tới 03 mục tiêu cụ thể:
- Cụ thể hoá và triển khai một số nhiệm vụ chủ yếu được nêu tại Quyết định số 121/QĐ-TTg, Quyết định số 1201/QĐ-TTg và Công văn số 6548/VPCP-QHQT trên địa bàn Thành phố;
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 04 tháng 8 năm 2017 của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05 tháng 11 năm 2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới;
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Hiệp định CPTPP và EVFTA; thực thi hiệu quả các cam kết của Việt Nam trong các Hiệp định; tận dụng cơ hội và hạn chế thách thức trong quá trình hội nhập.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo sự chỉ đạo của Chính phủ trong việc thực thi Hiệp định CPTPP và EVFTA trên địa bàn Thành phố;
- Xác định cụ thể các nội dung công việc, trách nhiệm và sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành và tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương trong quá trình thực hiện;
- Xác định nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân trong triển khai Kế hoạch; bảo đảm chất lượng, tiết kiệm và tiến độ hoàn thành công việc;
- Triển khai liên tục, đồng bộ, có trọng tâm với hình thức đa dạng, phù hợp với từng nhóm đối tượng; sử dụng có hiệu quả ngân sách và các nguồn lực xã hội khác;
- Tiếp nối các nhiệm vụ triển khai tại Kế hoạch số 1555/KH-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2019 thực hiện Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) trên địa bàn Thành phố và Kế hoạch truyền thông về hội nhập quốc tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2020 được ban hành theo Quyết định số 5341/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2017.
3. Đối tượng
Kế hoạch tập trung vào các nhóm đối tượng sau:
- Các Sở, ban, ngành của Thành phố; các cán bộ công chức, viên chức;
- Các Hiệp hội, Hội ngành hàng, tổ chức đại diện doanh nghiệp và các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố;
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4120/KH-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 10 năm 2020 |
Thực hiện Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2019 và Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 06 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Kế hoạch thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA), Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ, SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Cơ sở pháp lý
- Nghị quyết số 72/2018/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội về việc phê chuẩn Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Nghị quyết số 102/2020/QH14 ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về việc phê chuẩn Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA);
- Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 06 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) và công văn số 6548/VPCP-QHQT ngày 10 tháng 8 năm 2020 về Phụ lục kèm theo Quyết định số 1201/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định EVFTA của Chính phủ;
- Kế hoạch số 1555/KH-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố về triển khai Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) trên địa bàn Thành phố.
2. Sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch
- Tại Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2019 và Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 06 tháng 8 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA); trong đó, yêu cầu Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch thực hiện. Vì vậy, Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện nhằm bảo đảm triển khai đầy đủ các nhiệm vụ cần thiết nhằm đưa hai Hiệp định CPTPP và EVFTA đi vào cuộc sống.
- Hiệp định CPTPP và EVFTA là các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới mà Việt Nam đàm phán, ký kết và phê chuẩn với mức độ cam kết sâu và rộng hơn nhiều so với các FTA trước đây. Các hiệp định này dự kiến mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và người dân Thành phố. Do đó, việc xây dựng một kế hoạch hành động sẽ giúp Thành phố chủ động trong việc tận dụng cơ hội cũng như đối phó với các thách thức đặt ra khi thực thi Hiệp định.
- Do Hiệp định CPTPP và EVFTA cùng là FTA thế hệ mới, có nhiều điểm tương đồng trong việc triển khai thực hiện, do đó nhằm đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả, Kế hoạch này thống nhất phương thức và đầu mối triển khai.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, ĐỐI TƯỢNG, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Mục đích
Mục đích chung là thực thi hiệu quả các cam kết của Việt Nam khi tham gia các Hiệp định thương mại tự do (FTA), đặc biệt là các FTA thế hệ mới. Trong đó, Kế hoạch hướng tới 03 mục tiêu cụ thể:
- Cụ thể hoá và triển khai một số nhiệm vụ chủ yếu được nêu tại Quyết định số 121/QĐ-TTg, Quyết định số 1201/QĐ-TTg và Công văn số 6548/VPCP-QHQT trên địa bàn Thành phố;
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 04 tháng 8 năm 2017 của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05 tháng 11 năm 2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới;
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Hiệp định CPTPP và EVFTA; thực thi hiệu quả các cam kết của Việt Nam trong các Hiệp định; tận dụng cơ hội và hạn chế thách thức trong quá trình hội nhập.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo sự chỉ đạo của Chính phủ trong việc thực thi Hiệp định CPTPP và EVFTA trên địa bàn Thành phố;
- Xác định cụ thể các nội dung công việc, trách nhiệm và sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành và tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương trong quá trình thực hiện;
- Xác định nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân trong triển khai Kế hoạch; bảo đảm chất lượng, tiết kiệm và tiến độ hoàn thành công việc;
- Triển khai liên tục, đồng bộ, có trọng tâm với hình thức đa dạng, phù hợp với từng nhóm đối tượng; sử dụng có hiệu quả ngân sách và các nguồn lực xã hội khác;
- Tiếp nối các nhiệm vụ triển khai tại Kế hoạch số 1555/KH-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2019 thực hiện Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) trên địa bàn Thành phố và Kế hoạch truyền thông về hội nhập quốc tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2020 được ban hành theo Quyết định số 5341/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2017.
3. Đối tượng
Kế hoạch tập trung vào các nhóm đối tượng sau:
- Các Sở, ban, ngành của Thành phố; các cán bộ công chức, viên chức;
- Các Hiệp hội, Hội ngành hàng, tổ chức đại diện doanh nghiệp và các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố;
- Các nhóm đối tượng khác như các tổ chức tư vấn, đơn vị hỗ trợ bao gồm luật sư, luật gia, trung tâm/đơn vị tư vấn doanh nghiệp; các cơ quan truyền hình, báo chí, truyền thông, đội ngũ phóng viên và biên tập viên thuộc các cơ quan truyền hình, báo chí Thành phố; các học giả, nhà nghiên cứu, chuyên gia, sinh viên các viện, trường đại học, cao đẳng tại Thành phố; công chúng và các tầng lớp nhân dân khác.
Trong đó, các Sở, ban, ngành và doanh nghiệp, Hội ngành hàng là đối tượng ưu tiên hàng đầu.
4. Lộ trình thực hiện
- Giai đoạn I (2020-2021) tập trung vào các nhiệm vụ sau:
+ Tập trung rà soát và hoàn thiện các văn bản cần thiết để thực thi Hiệp định CPTPP và EVFTA trên địa bàn Thành phố;
+ Hoàn thiện đầu mối thực thi và triển khai Hiệp định CPTPP và EVFTA của Thành phố;
+ Tổ chức các hoạt động tuyên truyền có hệ thống, bài bản về Hiệp định CPTPP và EVFTA ở các cấp độ khác nhau, đặc biệt lưu ý các nội dung có tính chuyên sâu, mang tính cấp thiết với các cơ quan quản lý, doanh nghiệp, hạn chế các hoạt động tuyên truyền khái quát chung chung;
+ Tiếp tục triển khai các chương trình, kế hoạch nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hỗ trợ doanh nghiệp của Thành phố.
- Giai đoạn II (2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2035) tập trung vào các nhiệm vụ sau:
+ Tiếp tục triển khai thực hiện việc sửa đổi, ban hành các văn bản để thực thi Hiệp định CPTPP và EVFTA trên địa bàn Thành phố;
+ Tiếp tục thực hiện việc tập huấn chuyên sâu, đào tạo các cơ quan quản lý, doanh nghiệp về nội dung các cam kết của Việt Nam trong các FTA nói chung và CPTPP, EVFTA nói riêng, theo ngành, lĩnh vực;
+ Triển khai các nghiên cứu về những nội dung và tác động của CPTPP và EVFTA đến kinh tế, xã hội trên địa bàn Thành phố, làm tiền đề tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố về những vấn đề liên quan.
+ Xây dựng các chương trình hỗ trợ nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, ngành hàng, sản phẩm của Thành phố, phát huy lợi thế, tiềm năng của Thành phố.
a) Giao Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch truyền thông về hội nhập quốc tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo các giai đoạn phù hợp với nhóm đối tượng, tập trung vào các FTA mà Việt Nam ký kết, trọng tâm là Hiệp định CPTPP và EVFTA;
- Tổ chức các khóa tập huấn đào tạo giảng viên (Training of Trainers) cho các cán bộ, công chức, viên chức trong từng lĩnh vực; từ đó, tiếp tục triển khai đào tạo rộng hơn cho các đối tượng liên quan trong ngành, lĩnh vực;
- Tổ chức các hội nghị/hội thảo/diễn đàn/tọa đàm giới thiệu, phổ biến nội dung cam kết và văn bản triển khai, thực thi các FTA mà Việt Nam ký kết, trong đó có CPTPP, EVFTA, và thị trường các nước thành viên;
- Tổ chức tập huấn chuyên sâu cho cán bộ, công chức, viên chức trong một số lĩnh vực như thuế, quy tắc xuất xứ, tiếp cận thị trường, đầu tư, dịch vụ, hải quan, mua sắm Chính phủ, phòng vệ thương mại, sở hữu trí tuệ, lao động, môi trường... về các cam kết cụ thể có liên quan trong Hiệp định CPTPP, EVFTA và các FTA mà Việt Nam ký kết;
- Tổ chức tập huấn chuyên sâu cho doanh nghiệp, hội ngành hàng trong từng ngành hàng hoặc theo lĩnh vực, tập trung vào thông tin, yêu cầu về kỹ thuật, quy định về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa như quy tắc xuất xứ, tiêu chuẩn kỹ thuật, kiểm định động thực vật, vệ sinh an toàn thực phẩm... trong các FTA mà Việt Nam ký kết và một số yêu cầu mới trong CPTPP và EVFTA như vấn đề lao động, môi trường, phát triển bền vững;
- Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho Hiệp hội doanh nghiệp, hội ngành hàng trong quá trình hội nhập; đồng thời, thông qua các Hội nắm bắt, giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Thực hiện hoạt động thu thập, biên dịch, nghiên cứu, phân tích thông tin về thương mại-đầu tư, xuất nhập khẩu, rào cản, chính sách thương mại, lĩnh vực/ngành hàng và các vấn đề khác liên quan đến các FTA mà Việt Nam tham gia, ký kết, trong đó có CPTPP và EVFTA, và thị trường các nước thành viên, để cung cấp cho doanh nghiệp và các đối tượng có nhu cầu với các hình thức đa dạng (sách, ấn phẩm, cẩm nang, báo cáo/bài viết nghiên cứu, trang tin điện tử...);
b) Giao Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp Viện Nghiên cứu phát triển và các đơn vị liên quan trong việc chỉ đạo, định hướng công tác thông tin tuyên truyền cho các cơ quan báo chí, truyền thông để bảo đảm thực hiện các mục tiêu tuyên truyền đã đặt ra thông qua việc cung cấp tài liệu tuyên truyền về hội nhập quốc tế nói chung và các FTA thế hệ mới CPTPP và EVFTA nói riêng;
- Thực hiện đặt hàng với các cơ quan báo chí có uy tín, năng lực phù hợp để sản xuất nội dung thông tin tuyên truyền về hội nhập quốc tế nói chung và các FTA thế hệ mới CPTPP và EVFTA nói riêng trên địa bàn Thành phố;
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn thành phố thực hiện tuyên truyền các nội dung có liên quan đến hội nhập quốc tế nói chung và các FTA thế hệ mới CPTPP và EVFTA nói riêng;
- Phối hợp tuyên truyền và xuất bản các ấn phẩm, tài liệu giới thiệu và nghiên cứu về CPTPP, EVFTA và các FTA mà Việt Nam tham gia, ký kết; định hướng dư luận xã hội tiếp cận tích cực với những thay đổi khi tham gia các FTA thế hệ mới.
c) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại - đầu tư - du lịch trên địa bàn Thành phố; xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại - đầu tư vào các thị trường trọng điểm, đặc biệt là các thị trường có FTA với Việt Nam; phát triển các thị trường mới trong khối CPTPP và EVFTA; chú trọng triển khai hoạt động kết nối giao thương giữa doanh nghiệp Việt Nam với các nước; triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu và khảo sát thị trường, tiếp cận kênh phân phối bán buôn và bán lẻ tại thị trường các nước trong khối CPTPP và EVFTA; chủ động mời gọi nhà đầu tư tại các nước, đặc biệt là các nước trong khối CPTPP và EVFTA, ưu tiên mời gọi các nhà đầu tư mạnh về tài chính, có công nghệ mới với hàm lượng chất xám cao.
2. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật và đầu mối thực thi Hiệp định
a) Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành so với các cam kết của Việt Nam trong CPTPP và EVFTA. Qua đó, kịp thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với cam kết quốc tế.
- Tham mưu hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố và tham mưu cơ quan có thẩm quyền có các giải pháp nâng cao năng lực thực thi pháp luật trực tiếp liên quan đến các FTA, nhất là CPTPP và EVFTA; thường xuyên theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn; thực hiện tốt công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
b) Giao Viện Nghiên cứu phát triển, Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan đầu mối về hội nhập quốc tế trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng và các diễn tiến mới trong tình hình thế giới;
- Xây dựng và triển khai chương trình nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế trên địa bàn Thành phố, đảm bảo thực thi hiệu quả FTA;
c) Giao Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Là đầu mối tiếp nhận thông tin, chỉ đạo từ các cơ quan trung ương và hướng dẫn cho các đối tượng liên quan về việc thực hiện các FTA nói chung, trong đó có Hiệp định CPTPP và EVFTA;
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan đầu mối quốc gia về thực thi Hiệp định CPTPP và EVFTA để đảm bảo việc thực thi được hiệu quả và đầy đủ.
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển nguồn nhân lực
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của Thành phố;
- Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 29-CTrHĐ/TU ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế;
- Phát huy vai trò của Hội đồng phát triển các ngành kinh tế nhằm phát triển các ngành chủ lực của Thành phố trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
b) Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Chủ động liên hệ Thương vụ Việt Nam tại các nước nhằm kết nối, tìm kiếm thị trường mới, hỗ trợ doanh nghiệp trong một số mặt hàng cụ thể; cung cấp thông tin về thị trường, quy định pháp luật... liên quan trực tiếp đến một số mặt hàng thế mạnh của Thành phố Hồ Chí Minh nhằm xuất khẩu sang các nước;
- Triển khai các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu trên địa bàn Thành phố trong giai đoạn tới phù hợp với Chiến lược xuất khẩu quốc gia và lợi thế của Thành phố;
- Triển khai Kế hoạch phát triển ngành logistics trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2020-2030 làm đòn bẩy cho các dịch vụ khác phát triển, gắn với chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành phố và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội chung của cả vùng trọng điểm phía Nam;
- Tiếp tục triển khai hiệu quả hoạt động kích cầu đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp và công nghiệp hỗ trợ; thúc đẩy, tạo đột phá trong phát triển công nghiệp hỗ trợ gắn với phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, xây dựng các cụm công nghiệp hỗ trợ;
- Triển khai các hoạt động kết nối cung - cầu hàng hóa, đặc biệt giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước. Hỗ trợ doanh nghiệp trong nước tham gia vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu liên thông và dùng chung để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu với các nước trong khu vực.
c) Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp triển khai, xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ về quản trị năng suất chất lượng;
- Huấn luyện về sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp, trường, viện; hỗ trợ xây dựng quy trình, hệ thống quản lý và khai thác tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, trường viện; tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ đăng ký tài sản trí tuệ.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
d) Giao Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Tăng cường tổ chức Đối thoại doanh nghiệp - chính quyền, các hoạt động gặp gỡ, tiếp xúc các doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh.
đ) Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
Xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khu vực công đáp ứng yêu cầu phát triển, hội nhập của Thành phố và những yêu cầu xuất phát từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư thông qua triển khai các chương trình tập huấn, bồi dưỡng kiến thức liên quan cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn.
e) Giao Viện Nghiên cứu phát triển, Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục tổ chức nghiên cứu, đánh giá tác động của Hiệp định CPTPP, EVFTA nói riêng và các FTA nói chung đối với các ngành sản xuất, dịch vụ, hoạt động đầu tư trên địa bàn Thành phố, nhất là trong bối cảnh sau đại dịch Covid-19, đề xuất biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngành, lĩnh vực;
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, thực thi hiệu quả các cam kết quốc tế, đặc biệt là CPTPP và EVFTA.
- Nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến giải quyết tranh chấp đầu tư nước ngoài, rủi ro pháp lý liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài trên địa bàn Thành phố trên cơ sở các FTA thế hệ mới.
g) Giao Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
Đẩy mạnh công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước; trong đó, trọng tâm là minh bạch hóa hoạt động chuyên doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, phù hợp với cam kết trong các FTA thế hệ mới và xu hướng cải cách chung.
a) Giao Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Tổ chức triển khai, tuyên truyền kịp thời các quy định pháp luật về lao động như Bộ Luật Lao động sửa đổi năm 2019, Luật An toàn vệ sinh lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm, Luật Bình đẳng giới và các văn bản hướng dẫn khác;
- Tuyên truyền các quy định của pháp luật về đăng ký nội quy lao động, ký kết thỏa ước lao động tập thể, quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
- Nghiên cứu xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, tăng cường khả năng ngăn ngừa, xử lý tranh chấp lao động và những vấn đề mới phát sinh từ quá trình thực hiện các FTA thế hệ mới, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động;
- Thực hiện quản lý các tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, phù hợp với pháp luật lao động và các nguyên tắc của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) mà Việt Nam tham gia; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh ổn định.
b) Giao Liên đoàn Lao động Thành phố chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Chủ động đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới phương thức tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên đoàn Lao động Thành phố và tổ chức công đoàn các cấp bảo đảm đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, thu hút sự tham gia của người lao động và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp;
- Triển khai nghiên cứu thí điểm việc xây dựng mô hình tổ chức đại diện của người lao động tại cơ sở, đảm bảo theo đúng yêu cầu của các cơ quan trung ương; qua đó, đánh giá những vấn đề phát sinh khi triển khai các cam kết về lao động, công đoàn.
5. Chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
a) Giao Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Củng cố các chương trình, mạng lưới an sinh xã hội, hỗ trợ các nhóm đối tượng yếu thế hoặc dễ bị tổn thương trong quá trình hội nhập;
- Nghiên cứu áp dụng các chính sách, phương thức giảm nghèo bền vững, đáp ứng mục tiêu giảm nghèo của Thành phố trong từng giai đoạn;
- Nghiên cứu tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn giúp người lao động thích nghi với sự thay đổi về môi trường lao động trong hội nhập và giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh.
b) Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Đẩy mạnh việc triển khai các biện pháp chống lại các hành vi đánh bắt thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo đúng quy định và thương mại động thực vật hoang dã bị khai thác trái phép;
- Thúc đẩy việc thực thi Hiệp định đối tác tự nguyện về thực thi luật lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản (FLEGT-VPA).
c) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
d) Giao Viện Nghiên cứu phát triển (Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố) chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
Tổ chức nghiên cứu, đánh giá tác động của các FTA thế hệ mới đến các vấn đề xã hội, lao động, môi trường và phát triển bền vững để có giải pháp kịp thời xử lý các phát sinh từ mở cửa và hội nhập.
Được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các Sở, ban, ngành, địa phương theo phân cấp nhà nước hiện hành.
1. Giao các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc Thành phố có liên quan:
- Chủ động tìm hiểu nghiên cứu các cam kết trong Hiệp định CPTPP và EVFTA có liên quan đến ngành và lĩnh vực quản lý, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố kiến nghị với các bộ, ban, ngành Trung ương, Chính phủ các cơ chế, chính sách đặc thù, thí điểm đối với những vấn đề phát sinh trong thực tiễn phát triển Thành phố nhưng chưa có quy định hay những quy định hiện hành của Nhà nước không còn phù hợp;
- Chủ động phối hợp các bộ, ban, ngành Trung ương và các địa phương để tạo thêm sức mạnh và điều kiện thuận lợi cho Thành phố phát triển, nhất là trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển các ngành trên địa bàn; phối hợp kiểm tra, giám sát và kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
2. Thủ trưởng các sở, ngành được phân công chủ trì thực hiện các nhiệm vụ trên có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng công việc theo kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Viện Nghiên cứu phát triển (Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố) trước ngày 15 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Giao Viện Nghiên cứu phát triển, Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện của các cấp, các ngành; tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm về kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết và đề xuất điều chỉnh, bổ sung những nội dung, nhiệm vụ cụ thể cho Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét.
4. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Viện Nghiên cứu phát triển, Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức thông tin tuyên truyền phổ biến rộng rãi Kế hoạch này, góp phần tạo sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần thiết bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch này, các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc Thành phố có liên quan chủ động phối hợp Viện Nghiên cứu phát triển, Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.
Kế hoạch này thay thế cho Kế hoạch số 1555/KH-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố về triển khai Quyết định số 121/QĐ- TTg ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) trên địa bàn Thành phố./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN
2020-2021
(Ban hành kèm Kế hoạch số 4120/KH-UBND
ngày 27 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành
phố)
STT |
Nội dung hoạt động |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Sản phẩm |
Nguồn kinh phí |
Thời gian thực hiện |
1 |
Tổng kết việc thực hiện Quyết định số 5341/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Kế hoạch truyền thông về hội nhập quốc tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 - 2020. |
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố |
Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, các Sở ngành liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng, UBND quận huyện |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Năm 2020 |
2 |
Xây dựng Kế hoạch truyền thông về hội nhập quốc tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025. |
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố |
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng |
Kế hoạch |
Ngân sách nhà nước |
Năm 2021 |
3 |
Tổ chức các khóa tập huấn đào tạo giảng viên (TOT) cho các cán bộ, công chức, viên chức trong từng lĩnh vực. |
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố |
Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, các Sở ngành liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng, UBND quận huyện |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
4 |
Tổ chức các hội nghị/hội thảo/diễn đàn/tọa đàm giới thiệu, phổ biến nội dung cam kết và văn bản triển khai, thực thi các FTA mà Việt Nam ký kết, trong đó có CPTPP, EVFTA, và thị trường các nước thành viên. |
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố |
Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, các Sở ngành liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng, UBND quận huyện |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
5 |
Thực hiện hoạt động thu thập, biên dịch, nghiên cứu, phân tích thông tin về thương mại - đầu tư, lĩnh vực/ngành hàng, xuất nhập khẩu, rào cản, chính sách thương mại và các vấn đề khác liên quan để cung cấp cho doanh nghiệp và các đối tượng có nhu cầu với các hình thức đa dạng (sách, ấn phẩm, cẩm nang, báo cáo/bài viết nghiên cứu, trang tin điện tử...). |
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố |
Bộ Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở ngành liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
6 |
Tổ chức tập huấn chuyên sâu cho cán bộ, công chức, viên chức về các cam kết cụ thể có liên quan trong CPTPP, EVFTA. |
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố |
Bộ Công Thương, Sở Nội vụ, các Sở ngành liên quan, UBND quận huyện |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
7 |
Tổ chức tập huấn chuyên sâu cho doanh nghiệp, hội ngành hàng về kỹ thuật, quy định trong quản lý xuất nhập khẩu và một số yêu cầu mới trong CPTPP, EVFTA. |
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố |
Bộ Công Thương, các Sở ngành liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng, UBND quận huyện |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
8 |
Chỉ đạo, định hướng công tác thông tin tuyên truyền cho các cơ quan báo chí, truyền thông để bảo đảm thực hiện các mục tiêu tuyên truyền về CPTPP, EVFTA. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố, các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
9 |
Triển khai chương trình xúc tiến thương mại - đầu tư vào các thị trường CPTPP và EVFTA |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng, các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật và đầu mối thực thi Hiệp định |
||||||
1 |
Tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành so với các cam kết của Việt Nam trong CPTPP và EVFTA. |
Sở Tư pháp |
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế, các Sở ngành liên quan, UBND quận huyện |
Báo cáo rà soát theo chuyên đề |
Ngân sách nhà nước |
2020-2021 |
2 |
Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo thành phố về hội nhập quốc tế. |
Viện Nghiên cứu phát triển, Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố |
Sở Nội vụ, các Sở ngành liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Năm 2020 |
3 |
Xây dựng chương trình nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế trên địa bàn Thành phố. |
Viện Nghiên cứu phát triển, Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố |
Sở Nội vụ, các Sở ngành liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Năm 2021 |
4 |
Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tiếp nhận thông tin, chỉ đạo từ các cơ quan trung ương và hướng dẫn cho các đối tượng liên quan về việc thực hiện các FTA. |
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố |
Bộ Công Thương, các Sở ngành liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng, UBND quận huyện |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Năm 2020 |
Công tác nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển nguồn nhân lực |
||||||
1 |
Tiếp tục triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh của kinh tế thành phố đáp ứng yêu cầu hội nhập giai đoạn 2018-2020 theo Quyết định số 5065/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Theo giai đoạn |
2 |
Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 16/2018/NQ-HĐND ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Hội đồng nhân dân Thành phố quy định về kích cầu đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020. |
Sở Công Thương |
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Theo giai đoạn |
3 |
Tiếp tục triển khai Quyết định số 4181/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2016 về ban hành Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới, sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn 2016-2020. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Theo giai đoạn |
4 |
Thực hiện kế hoạch triển khai Chương trình hành động số 19-CTrHĐ/TU ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thành ủy về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016 - 2020. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Theo giai đoạn |
5 |
Thành lập các Hội đồng phát triển các ngành kinh tế chủ lực của Thành phố. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan |
Quyết định |
Ngân sách nhà nước |
Năm 2020 |
6 |
Tiếp tục tổ chức nghiên cứu, đánh giá tác động của Hiệp định CPTPP, EVFTA nói riêng và các FTA nói chung đến các ngành trên địa bàn Thành phố. |
Viện Nghiên cứu phát triển, Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố |
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan |
Báo cáo chuyên đề/đề tài nghiên cứu |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
Hoạt động của tổ chức công đoàn và các tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp |
||||||
1 |
Tổ chức triển khai, tuyên truyền kịp thời các quy định pháp luật về lao động như Bộ Luật Lao động sửa đổi năm 2019, Luật An toàn vệ sinh lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm, Luật Bình đẳng giới và các văn bản hướng dẫn khác. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Liên đoàn Lao động thành phố, Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
2 |
Tuyên truyền các quy định của pháp luật về đăng ký nội quy lao động, ký kết thỏa ước lao động tập thể, quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Liên đoàn Lao động Thành phố, Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
3 |
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp đổi mới phương thức tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên đoàn Lao động Thành phố và tổ chức công đoàn các cấp. |
Liên đoàn Lao động thành phố |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, VCCI, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng |
Báo cáo chuyên đề /đề án |
Ngân sách nhà nước |
Năm 2020 |
Chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững |
||||||
1 |
Nghiên cứu tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn. |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Năm 2020 |
2 |
Triển khai các biện pháp chống lại các hành vi đánh bắt thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo đúng quy định và giao thương động thực vật hoang dã bị khai thác trái phép. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
3 |
Thúc đẩy việc thực thi Hiệp định đối tác tự nguyện về thực thi luật lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản (FLEGT-VPA). |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
4 |
Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN
2022-2025
(Ban hành kèm Kế hoạch số 4120/KH-UBND
ngày 27 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành
phố)
STT |
Nội dung hoạt động |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Sản phẩm |
Nguồn kinh phí |
Thời gian thực hiện |
1 |
Triển khai Kế hoạch truyền thông về hội nhập quốc tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025. |
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố |
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng |
|
Ngân sách nhà nước |
2022-2025 |
2 |
Thực hiện đặt hàng với các cơ quan báo chí có uy tín, năng lực phù hợp để sản xuất nội dung thông tin tuyên truyền về hội nhập quốc tế nói chung và các FTA thế hệ mới CPTPP và EVFTA nói riêng trên địa bàn. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố, các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
3 |
Hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn thành phố thực hiện tuyên truyền các nội dung có liên quan đến hội nhập quốc tế nói chung và các FTA thế hệ mới CPTPP và EVFTA nói riêng. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố, các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
4 |
Tổ chức tuyên truyền và xuất bản các ấn phẩm, tài liệu giới thiệu và nghiên cứu về CPTPP, EVFTA và các FTA mà Việt Nam tham gia, ký kết; định hướng dư luận xã hội tiếp cận tích cực với những thay đổi khi tham gia các FTA thế hệ mới. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố, các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
5 |
Triển khai chương trình xúc tiến thương mại - đầu tư vào các thị trường có FTA với Việt Nam |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng, các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật và đầu mối thực thi Hiệp định |
||||||
1 |
Thường xuyên rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành so với các cam kết của Việt Nam khi tham gia FTA. |
Sở Tư pháp |
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố, các Sở ngành liên quan, UBND quận huyện |
Báo cáo rà soát |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
2 |
Tham mưu hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật và các giải pháp nâng cao năng lực thực thi pháp luật trực tiếp liên quan đến các FTA. |
Sở Tư pháp |
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố, các Sở ngành liên quan, UBND quận huyện |
Báo cáo rà soát |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
3 |
Tiếp tục triển khai chương trình nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế trên địa bàn Thành phố. |
Viện Nghiên cứu phát triển, Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố |
Sở Nội vụ, các Sở ngành liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Theo giai đoạn |
Công tác nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển nguồn nhân lực |
||||||
1 |
Xây dựng và triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh của kinh tế Thành phố đáp ứng yêu cầu hội nhập. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Theo giai đoạn |
2 |
Tiếp tục triển khai hiệu quả chính sách kích cầu đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ của Thành phố Hồ Chí Minh |
Sở Công Thương |
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Theo giai đoạn |
3 |
Tiếp tục triển khai chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới, sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập quốc tế. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Theo giai đoạn |
4 |
Xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan |
Báo cáo kết quả |
Ngân sách nhà nước |
Theo giai đoạn |
5 |
Tổ chức các hoạt động kết nối cung - cầu hàng hóa, đặc biệt giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước. |
Sở Công Thương |
Các Sở ngành liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng, Hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
6 |
Chủ động liên hệ Thương vụ Việt Nam tại các nước nhằm kết nối, tìm kiếm thị trường mới, hỗ trợ doanh nghiệp trong một số mặt hàng cụ thể; cung cấp thông tin về thị trường, quy định pháp luật... liên quan trực tiếp đến một số mặt hàng thế mạnh của Thành phố Hồ Chí Minh nhằm xuất khẩu sang các nước. |
Sở Công Thương |
Các Sở ngành liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng, Hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
7 |
Triển khai Kế hoạch phát triển ngành logistics giai đoạn 2020-2030 |
Sở Công Thương |
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Theo giai đoạn |
8 |
Tổ chức Đối thoại doanh nghiệp-chính quyền |
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư |
Các Sở ngành liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
9 |
Nghiên cứu chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong nước tham gia vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu. |
Sở Công Thương |
Các Sở ngành liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng |
Đề xuất chính sách |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
10 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu liên thông và dùng chung để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu với các nước trong khu vực. |
Sở Công Thương |
Các Sở ngành liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng |
Đề xuất chính sách |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
11 |
Tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp triển khai, xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ về quản trị năng suất chất lượng. Huấn luyện về sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp, trường, viện; hỗ trợ xây dựng quy trình, hệ thống quản lý và khai thác tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, trường viện; tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ đăng ký tài sản trí tuệ. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở ngành liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng |
Đề xuất chính sách |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
12 |
Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 29-CTrHĐ/TU ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở ngành liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Theo giai đoạn |
13 |
Tiếp tục tổ chức nghiên cứu, đánh giá tác động của các FTA đối với các ngành sản xuất, dịch vụ, hoạt động đầu tư trên địa bàn Thành phố. |
Viện Nghiên cứu phát triển, Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố |
Các Sở ngành liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng |
Báo cáo chuyên đề/đề tài |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
14 |
Tổ chức nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến giải quyết tranh chấp đầu tư nước ngoài, rủi ro pháp lý liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh trên cơ sở các FTA thế hệ mới. |
Viện Nghiên cứu phát triển, Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố |
Các Sở ngành liên quan |
Báo cáo chuyên đề/đề tài |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
15 |
Đẩy mạnh công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, thu hẹp phạm vi và minh bạch hóa hoạt động khu vực doanh nghiệp nhà nước, phù hợp với cam kết trong các FTA thế hệ mới. |
Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp |
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Theo lộ trình |
Hoạt động của tổ chức công đoàn và các tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp |
||||||
1 |
Tổ chức triển khai, tuyên truyền các quy định pháp luật về lao động, Luật Bình đẳng giới và các văn bản hướng dẫn khác. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Liên đoàn Lao động Thành phố, Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
2 |
Thực hiện quản lý các tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp phù hợp với pháp luật lao động và các nguyên tắc của ILO. |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Liên đoàn Lao động Thành phố, VCCI, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Năm 2021 |
3 |
Triển khai giải pháp nhằm đổi mới phương thức tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên đoàn Lao động thành phố và tổ chức công đoàn các cấp. |
Liên đoàn Lao động thành phố |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, VCCI, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng |
Báo cáo chuyên đề/đề tài /đề án |
Ngân sách nhà nước |
2021-2025 |
4 |
Nghiên cứu thí điểm việc xây dựng mô hình tổ chức đại diện của người lao động tại cơ sở, đảm bảo theo đúng chủ trương của Nghị quyết 06-NQ/TW và lộ trình của cam kết. |
Liên đoàn Lao động thành phố |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Viện Nghiên cứu phát triển, VCCI, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng |
Báo cáo kết quả thực hiện/Đề án |
Ngân sách nhà nước |
Năm 2021 |
Công tác về an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững |
||||||
1 |
Tổ chức nghiên cứu, đánh giá tác động của hội nhập quốc tế, đặc biệt là các FTA thế hệ mới đến vấn đề xã hội, lao động, môi trường |
Viện Nghiên cứu phát s |
Các Sở ngành liên quan, Liên đoàn Lao động Thành phố và các tổ chức xã hội |
Báo cáo chuyên đề/đề tài/đề án |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
2 |
Triển khai các biện pháp nhằm thực thi cam kết về xóa bỏ trợ cấp khai thác thủy sản có tác động xấu đến nguồn lợi hải sản trong tình trạng bị khai thác quá mức |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |
3 |
Nghiên cứu đề xuất, sửa đổi các chính sách thúc đẩy phát triển doanh nghiệp hướng sản xuất xanh, sạch, không gây ô nhiễm môi trường, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế |
Sở Công Thương |
Các Sở ngành liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng |
Đề xuất chính sách |
Ngân sách nhà nước |
Thường xuyên |