Kế hoạch 401/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án Phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Số hiệu 401/KH-UBND
Ngày ban hành 03/10/2024
Ngày có hiệu lực 03/10/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Hoàng Quốc Khánh
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 401/KH-UBND

Lào Cai, ngày 03 tháng 10 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THÚC ĐẨY KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Quyết định số 540/QĐ-TTg ngày 19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án Phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Kế hoạch thực hiện của tỉnh nhằm cụ thể hóa những quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Quyết định số 540/QĐ-TTg ngày19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án Phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn (KTTH) trong nông nghiệp đến năm 2030. Tạo sự nhất trí, đồng thuận cao trong nhận thức và hành động của các cấp chính quyền, đoàn thể và nhân dân góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của Đề án.

- Kế hoạch đề ra mục tiêu bảo đảm thực hiện có hiệu quả Đề án Phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy KTTH trong nông nghiệp đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Yêu cầu

- Kế hoạch thực hiện Đề án của tỉnh phải phù hợp với các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án Phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy KTTH trong nông nghiệp đến năm 2030 và phù hợp với Quy hoạch tỉnh Lào Cai đến 2030, tầm nhìn 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Đề ra nội dung, nhiệm vụ cụ thể, lựa chọn những nhiệm vụ trọng tâm, vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn của từng địa phương, từng cấp, từng ngành và xây dựng được những giải pháp tổ chức thực hiện phù hợp, khả thi để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.

- Tổ chức truyền thông, nâng cao nhận thức về phát triển KTTH trong nông nghiệp; phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo cho các cơ quan, công sở, các tổ chức xã hội, người dân; Rà soát các quy định, chính sách xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển KTTH trong nông nghiệp.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp dựa trên cơ sở đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, tiên tiến để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực trong nông nghiệp, gia tăng giá trị nông sản, tăng tỷ lệ phụ phẩm nông nghiệp được tái sử dụng, tái chế, bảo vệ môi trường, tạo việc làm, thúc đẩy quá trình chuyển đổi nông nghiệp xanh, phát thải thấp.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Đến năm 2030, có khoảng 20% nhiệm vụ khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp được nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao phục vụ phát triển KTTH trong nông nghiệp (giai đoạn 2020-2023 lĩnh vực Nông nghiệp có 43 đề tài/dự án Khoa học công nghệ được nghiên cứu, ứng dụng; chưa có đánh giá tỷ lệ nhiệm vụ khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp được nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao phục vụ phát triển KTTH trong nông nghiệp. Mục tiêu này, căn cứ theo Quyết định Quyết định số 540/QĐ-TTg ngày19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ).

- Giảm tổn thất sau thu hoạch từ 0,5% đến 1%/1 năm đối với các mặt hàng nông lâm thủy sản, đặc biệt là các sản phẩm chủ lực như: cây chè, cây chuối, cây quế, cây dược liệu...

Tại tỉnh Lào Cai, tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch đối với các loại nông sản vẫn còn cao (lúa ước tính từ 11-13%, ngô mất khoảng 13-15%. Các loại rau, củ, quả có tỷ lệ tổn thất cao hơn, dao động từ 20-50%, do khâu bảo quản và vận chuyển chưa được ứng dụng các công nghệ tiên tiến.

- Trong lĩnh vực trồng trọt: 50% phụ phẩm của các cây trồng chính được xử lý và tái chế, tái sử dụng, trong đó 80% rơm rạ được áp dụng công nghệ, được thu gom và tái sử dụng. (Hiện có khoảng 26,2% phụ phẩm của các cây trồng được tái sử dụng, còn lại được xử lý bằng các biện pháp như: 25,5% đốt tại chỗ; 24,1% để lại đồng ruộng; 18,3% được thu gom tập trung; 0,2% xử lý bằng cách chôn lấp và 5,6% bằng các hình thức khác”).

- Trong lĩnh vực chăn nuôi: Khoảng 45% hộ gia đình và 100% trang trại áp dụng các công nghệ và kỹ thuật xử lý chất thải chăn nuôi và được tái sử dụng. (Hiện có khoảng 14,3% hộ gia đình và 100% trang trại áp dụng các công nghệ và kỹ thuật xử lý chất thải chăn nuôi và được tái sử dụng”).

- Trong lĩnh vực thủy sản: Khoảng 40% bùn thải và 50% nước thải trong các trang trại nuôi trồng thủy sản được xử lý và tái sử dụng, 60% phụ phẩm của công nghiệp chế biến được áp dụng công nghệ xử lý và tái sử dụng. (Hiện có khoảng 15% bùn thải và 20% nước thải trong các trang trại nuôi trồng thủy sản được xử lý và tái sử dụng”).

- Trong lĩnh vực Lâm nghiệp: Khoảng 80% phụ phẩm trong khai thác, chế biến lâm sản (gỗ, tinh dầu quế, vỏ quế….) được tái sử dụng để sản xuất than viên nén, chất độn trong chăn nuôi hoặc phân bón hữu cơ. (Hiện có khoảng 60% phụ phẩm trong khai thác, chế biến lâm sản (gỗ, tinh dầu quế, vỏ quế….) được tái sử dụng để sản xuất than viên nén, chất độn trong chăn nuôi hoặc phân bón hữu cơ”

- 100% cán bộ khuyến nông, tổ khuyến nông cộng đồng được tập huấn các quy trình xử lý, tái chế chất thải, phụ phẩm đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực (Hiện nội dung này chỉ được lồng ghép trong các hoạt động của khuyến nông).

- Nâng cao năng lực về quản lý, sử dụng chất thải và tái chế, sử dụng các phụ phẩm, các công nghệ xử lý chất thải và tái chế phụ phẩm nông nghiệp cho các hợp tác xã, trang trại, các doanh nghiệp nhỏ, các hộ gia đình sản xuất kinh doanh …. Phấn đấu tăng tối thiểu 20% giá trị sản xuất sau khi áp dụng công nghệ KTTH (Hiện giá trị sản xuất gia tăng từ việc tái chế ước tính chỉ đạt từ 5% - 7%).

- Xây dựng trên 10 mô hình chuyển giao công nghệ tái chế, sử dụng phụ phẩm ngành nông nghiệp; chuyển giao, ứng dụng kỹ thuật và công nghệ sản xuất bền vững, tiết kiệm vật tư đầu vào, giảm phát thải khí nhà kính và thân thiện với môi trường.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Ứng dụng khoa học và công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, quy trình sản xuất tiên tiến phục vụ nông nghiệp tuần hoàn.

a) Áp dụng các quy trình kỹ thuật sản xuất khép kín theo chuỗi giá trị, bao gồm: nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư đầu vào (sử dụng giống kháng bệnh, chống chịu với sinh vật hại, điều kiện ngoại cảnh bất thuận; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học; chế phẩm sinh học phòng trừ sinh vật hại, dinh dưỡng đất; chế phẩm xử lý môi trường trong sản xuất nông nghiệp, tái chế, xử lý phụ phẩm…); áp dụng công nghệ, kỹ thuật liên quan trực tiếp đến phát triển KTTH: rải vụ, trái vụ, dễ bảo quản, vận chuyển, chế biến kinh doanh; tận dụng các phụ phẩm trong nông nghiệp.

b) Xây dựng các chương trình, dự án phát triển khoa học công nghệ thúc đẩy KTTH giai đoạn đến năm 2030, ưu tiên cho các lĩnh vực, cụ thể:

[...]