Kế hoạch 8110/KH-UBND năm 2024 phát triển sản xuất nông nghiệp tuần hoàn thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030

Số hiệu 8110/KH-UBND
Ngày ban hành 25/09/2024
Ngày có hiệu lực 25/09/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Nguyễn Ngọc Phúc
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8110/KH-UBND

Lâm Đồng, ngày 25 tháng 9 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TUẦN HOÀN THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07/06/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 540/QĐ-TTg ngày 19/06/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển khoa học và ứng dụng chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp đến năm 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 27/10/2022 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững và hiện đại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Thực hiện Quyết định số 661/QĐ-UBND ngày 28/3/2023 của UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 27/10/2022 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững và hiện đại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tại Tờ trình số 163/TTr-SNN ngày 12/9/2024, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp tuần hoàn thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn phụ phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản để tái sản xuất, sử dụng, giảm thiểu các yếu tố đầu vào, kết nối bền vững, khép kín chuỗi giá trị nông sản, tạo ra giá trị gia tăng, giảm lượng chất thải ra môi trường, nâng cao năng lực cạnh tranh góp phần đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng tăng trưởng xanh và bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030:

a) Ít nhất 20% nhiệm vụ khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp được nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao phục vụ phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp.

b) Tổn thất sau thu hoạch các mặt hàng nông, lâm, thủy sản chủ lực giảm 0,5 - 1%/năm.

c) Lĩnh vực trồng trọt: Giảm 30% lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hóa học và 5% lượng phụ phẩm, chất thải phát sinh từ trồng trọt. Có 95% phụ phẩm, chất thải trong sản xuất, sơ chế, chế biến các nông sản chủ lực được thu gom, xử lý theo quy định trong đó 70% được thu gom, tái sử dụng theo mô hình kinh tế tuần hoàn.

d) Lĩnh vực chăn nuôi: Giảm 5% lượng thức ăn chăn nuôi; 3% lượng thuốc thú y sử dụng trong chăn nuôi/đơn vị sản phẩm và 10% lượng chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi. Có 80% chất thải chăn nuôi trong nông hộ và 100% trang trại được thu gom, xử lý theo quy định trong đó có 60% chất thải chăn nuôi trong nông hộ và 100% chất thải trang trại được thu gom, tái sử dụng theo mô hình kinh tế tuần hoàn.

đ) Lĩnh vực thủy sản: 50% bùn thải và nước thải trong các trang trại nuôi trồng thủy sản được xử lý, tái sử dụng.

e) Lĩnh vực lâm nghiệp: 95% lượng phụ phẩm trong khai thác, chế biến gỗ được tái sử dụng để sản xuất nhiên liệu sinh học hoặc các sản phẩm từ gỗ.

f) 100% cán bộ khuyến nông; 80% trang trại, hợp tác xã được tập huấn, tiếp cận các quy trình quản lý, xử lý, tái chế chất thải, phụ phẩm đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực.

g) Hàng năm mỗi huyện, thành phố xây dựng được ít nhất 01 mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp. Việc áp dụng kinh tế tuần hoàn trong các trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp, các mô hình giúp tăng ít nhất 20% giá trị gia tăng trong chuỗi ngành hàng nông sản.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp tuần hoàn:

a) Tập trung nguồn lực khoa học công nghệ đầu tư triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu, tạo ra các sản phẩm, công nghệ, quy trình kỹ thuật sản xuất tuần hoàn khép kín theo chuỗi giá trị đối với các cây trồng, vật nuôi chủ lực để giảm thiểu và nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư đầu vào, giảm thất thoát sau thu hoạch, tái sử dụng hiệu quả phụ phẩm, chất thải, kéo dài vòng đời sản phẩm:

- Lĩnh vực trồng trọt: Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao các giống cây trồng kháng sâu bệnh, thích nghi với biến đổi khí hậu; các sản phẩm phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, thảo mộc; các chế phẩm kích kháng thực vật, pheromone, chế phẩm phục hồi độ phì đất, dinh dưỡng đất, các chế phẩm bảo quản nông sản; quy trình sản xuất trái vụ; các công nghệ xử lý, tái chế phụ phẩm trồng trọt, quy trình sản xuất tuần hoàn khép kín, giảm phát thải khí nhà kính.

- Lĩnh vực chăn nuôi: Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn bổ sung có giá trị dinh dưỡng calo để giảm khẩu phần ăn, giảm lượng chất thải; các chế phẩm sinh học xử lý môi trường chăn nuôi, các quy trình chăn nuôi tuần hoàn khép kín, tiết kiệm đầu vào, không chất thải, công nghệ thu gom, xử lý, tái chế phụ phẩm ngành chăn nuôi (máu, xương, phân, chất độn chuồng, nước thải) làm năng lượng tái tạo, phân bón.

- Lĩnh vực thủy sản: Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ sản xuất thức ăn thủy sản, thức ăn bổ sung thủy sản từ phụ phẩm nông nghiệp; các chế phẩm sinh học xử lý môi trường nuôi; quy trình công nghệ nuôi tuần hoàn nguồn nước không chất thải; quy trình thu gom, xử lý tái sử dụng nước nuôi khép kín, xử lý bùn thải, nước thải trong nuôi trồng thủy sản.

- Lĩnh vực lâm nghiệp: Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ xử lý, tái chế phụ phẩm lâm nghiệp làm nhiên liệu sinh học, ván gỗ, pallet, tấm cách nhiệt...; nghiên cứu phục hồi diện tích rừng tự nhiên nghèo bị suy thoái, phát triển các mô hình lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng, mô hình nông lâm kết hợp.

- Nghiên cứu, chuyển giao các hệ thống sản xuất tuần hoàn đa ngành, kết hợp giữa trồng trọt - chăn nuôi - thủy sản - lâm nghiệp, các hệ thống sản xuất nông nghiệp sinh thái, hữu cơ.

- Nghiên cứu, xây dựng các chuỗi cung ứng lạnh kết nối hệ thống thông tin giữa các hoạt động logistics trong chuỗi, tối ưu hóa thời gian, chi phí, giảm thất thoát, nâng cao hiệu quả và thương hiệu của sản phẩm trên thị trường.

b) Xây dựng, hướng dẫn các quy trình quản lý, tái chế, tái sử dụng chất thải, phụ phẩm cho các sản phẩm chủ lực trên cơ sở kết quả các nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ để chuyển giao, nhân rộng trong sản xuất (quy trình xử lý phụ phẩm trồng trọt làm phân bón hữu cơ, than sinh học, thức ăn chăn nuôi, chất đốt...; quy trình xử lý phụ phẩm chăn nuôi làm phân bón hữu cơ, sản xuất nhiên liệu khí sinh học...; quy trình nuôi côn trùng, sinh vật có ích: trùn quế, ruồi lính đen; chuyển hóa chất thải thành phân bón hữu cơ và thức ăn chăn nuôi; quy trình xử lý, tái chế phụ phẩm lâm nghiệp, thủy sản).

[...]