ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 186/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
16 tháng 09 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 540/QĐ-TTG NGÀY 19/6/2024
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG,
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THÚC ĐẨY KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
540/QĐ-TTg ngày 19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển
khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong
nông nghiệp đến năm 2030; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ
thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả Quyết định số 540/QĐ- TTg ngày 19/6/2024 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công
nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp đến năm 2030.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức, trách nhiệm, huy động sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị,
sự đồng hành của doanh nghiệp và sự đồng thuận, chủ động, quyết tâm người dân;
đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan
đơn vị có liên quan trong triển khai thực hiện.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu để các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các
cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể hóa thành các
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, văn bản chỉ đạo về phát triển khoa học và
ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp.
- Việc tổ chức, triển khai thực
hiện các nội dung phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả; tận dụng tối đa các nguồn
lực đầu tư phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản; sử dụng tiết kiệm,
có hiệu quả nguồn kinh phí đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách tỉnh. Phát huy nội lực của
người sản xuất, khuyến khích và kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, cá nhân có liên quan trong
triển khai thực hiện.
II. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
1. Phát triển kinh tế tuần hoàn
trong nông nghiệp là định hướng quan trọng trong sử dụng hiệu quả tài nguyên,
nâng cao giá trị gia tăng, bảo vệ môi trường, tạo việc làm và thúc đẩy phát triển
nông nghiệp xanh, bền vững.
2. Khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo là công cụ nền tảng quan trọng trong nông nghiệp tuần hoàn (NNTH), góp
phần hiện thực hóa Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai
đoạn 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050. Ưu tiên đầu tư nghiên cứu phát triển,
chuyển giao và thúc đẩy ứng dụng công nghệ, quy trình sản xuất bền vững, tiên
tiến, tái chế, tái sử dụng phụ phẩm, bảo tồn đa dạng sinh học, giảm phát thải
nhà kính và bảo vệ môi trường.
3. Ban hành các cơ chế chính
sách khuyến khích, ưu đãi, tạo thuận lợi cho phát triển nông nghiệp tuần hoàn;
nhân rộng, phát huy mô hình NNTH hiệu quả phù hợp với từng vùng, đối tượng trên
cơ sở kế thừa những kinh nghiệm thực tiễn và thu hút các nguồn lực từ khu vực
kinh tế tư nhân .
4. Phát triển nông nghiệp tuần
hoàn bền vững gắn với nhận thức, trách nhiệm và sự chủ động của toàn xã hội đối
với cộng đồng và môi trường; gắn với bảo tồn và phát triển các sản phẩm đặc sản,
phát huy lợi thế vùng, địa phương.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển kinh tế tuần hoàn
trong nông nghiệp dựa trên cơ sở đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển
giao các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, tiên tiến để nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn lực trong nông nghiệp, gia tăng giá trị nông sản, tăng tỷ lệ phụ phẩm
nông nghiệp được tái sử dụng, tái chế, bảo vệ môi trường, tạo việc làm, thúc đấy
quá trình chuyển đổi nông nghiệp xanh, phát thải thấp.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Tốc độ tăng trưởng GRDP nông
lâm thủy sản đạt bình quân từ 2,5-2,7%/năm, tốc độ tăng năng suất lao động nông
lâm thủy sản đạt bình quân từ 5,5-6%/năm.
- Phát triển nền nông nghiệp
xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm
môi trường nông thôn, giảm phát thải khí nhà kính. Tỷ lệ che phủ rừng phấn đấu
duy trì từ 22-25%.
- Tổn thất sau thu hoạch các mặt
hàng nông lâm nghiệp chủ lực giảm 0,5% đến 1%/năm.
- Trong lĩnh vực trồng trọt,
50% phụ phẩm của các mặt hàng chủ lực được xử lý và tái chế, tái sử dụng, trong
đó 80% rơm rạ được áp dụng công nghệ được thu gom và tái sử dụng.
- Trong lĩnh vực chăn nuôi, 80%
hộ gia đình và 100% trang trại áp dụng các công nghệ và kỹ thuật xử lý chất thải
chăn nuôi và được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành các nguyên liệu, nhiên liệu
và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Trong lĩnh vực thủy sản, 50%
bùn thải và 50% nước thải trong các trang trại nuôi trồng thủy sản được xử lý
và có thể tái sử dụng.
- Trong lĩnh vực lâm nghiệp,
50% phụ phẩm lượng phụ phẩm trong khai thác, chế biến gỗ được sử dụng sản xuất
nhiên liệu sinh học hoặc các sản phẩm từ gỗ như ván nhân tạo.
- Xây dựng, hoàn thiện và đưa
vào áp dụng các quy trình quản lý, sử dụng chất thải và tái chế, tái sử dụng
các phụ phẩm cho các mặt hàng chủ lực.
- 100% cán bộ khuyến nông, tổ
khuyến nông cộng đồng được tập huấn các quy trình xử lý, tái chế chất thải, phụ
phẩm đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực.
- 80% trang trại và 50% HTX
nông nghiệp được tiếp cận với quy trình quản lý, sử dụng chất thải và tái chế,
tái sử dụng các phụ phẩm, các công nghệ xử lý chất thải và tái chế phụ phẩm
trong nông nghiệp góp phần tăng giá trị gia tăng trong chuỗi ngành hàng nông sản.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Truyền thông nâng cao nhận
thức và năng lực phát triển kinh tế tuần hoàn: Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền nâng cao nhận thức về chủ trương, quy định của pháp luật, chính
sách khuyến khích và định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp tuần hoàn cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, các tổ chức, cá nhân, cộng đồng người dân
nông thôn, doanh nghiệp, hợp tác xã với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù
hợp với từng đối tượng trong tỉnh.
Tăng cường hợp tác với các Viện,
trường, trung tâm để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ.
2. Nghiên cứu, phát triển và ứng
dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, quy trình sản xuất tiên tiến phục vụ
nông nghiệp tuần hoàn.
- Nghiên cứu, chuyển giao và ứng
dụng quy trình sản xuất các chế phẩm, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn
gốc sinh học, chế phẩm kích kháng thực vật, pheromone, vắc xin thực vật, chế phẩm
phục hồi độ phì đất, dinh dưỡng đất, chế phẩm bảo quản, chế biến; các quy trình
canh tác khép kín bền vững, giảm phát thải khí nhà kính phù hợp với đặc thù
vùng sinh thái và quy mô sản xuất; các công nghệ tái chế phụ phẩm trong sản xuất
trồng trọt.
- Nghiên cứu, chuyển giao và ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để tăng tỷ lệ cơ sở chăn nuôi sử
dụng các công nghệ và kỹ thuật xử lý chất thải nhằm bảo vệ môi trường, thúc đẩy
quá trình chuyển đổi nông nghiệp xanh, phát thải thấp.
- Thực hiện điều tra đánh giá
hiện trạng, tiềm năng về nuôi trồng, nguồn lợi thủy sản để xây dựng phương án,
biện pháp phát triển thủy sản và khai thác phù hợp.
Nghiên cứu ứng dụng, phát triển
công nghệ trong nuôi trồng thủy sản theo hướng tuần hoàn nhằm tận dụng tiềm
năng, lợi thế; giảm thiều chi phí, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn và bảo vệ môi
trường; nâng cao giá trị sản xuất và phát triển thủy sản an toàn, bền vững.
- Nghiên cứu, chuyển giao và đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế và sử dụng phụ phẩm từ lâm nghiệp làm gỗ,
nhiên liệu sinh học pallet mùn cưa,.. ; tăng cường quản lý rừng bền vững; phát
triển các mô hình lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng.
3. Đẩy mạnh chuyển giao công
nghệ phát triển nông nghiệp tuần hoàn
- Lĩnh vực trồng trọt:
+ Ưu tiên phát triển các ngành
hàng lợi thế, có thị trường tiêu thụ gồm sản xuất lúa chất lượng, rau, củ quả
an toàn, cây ăn quả (chuối, thanh long), cây dược liệu thành các vùng sản
xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất theo chuỗi; đồng
thời, khuyến khích phát triển nông nghiệp theo VietGAP, nông nghiệp hữu cơ,
nông nghiệp sạch, ứng dụng công nghệ cao.
+ Ứng dụng công nghệ tái chế,
tái sử dụng các phụ phẩm lĩnh vực trồng trọt: Công nghệ tái chế, sử dụng phụ phẩm
trong ngành sản xuất lúa gạo (rơm rạ, vỏ trấu, cám) thành các sản phẩm
giá trị gia tăng (phân bón, thức ăn chăn nuôi, giá thể trồng nấm, đệm lót sinh
học,...); trong ngành sản xuất cây ăn quả (vỏ, cùi, hạt, phần thức ăn thừa
trong chế biến, lá và thân cây) làm phân bón, than sinh học, dược phẩm, thực phẩm,
thức ăn chăn nuôi,...; trong ngành sản xuất sắn: Công nghệ chế biến phụ phẩm sắn
tạo ra các sản phẩm thực phẩm, nhiên liệu sinh học, chế phẩm dược; sử dụng chất
phân hủy nhanh nhằm nâng cao hiệu quả và giảm ô nhiễm môi trường do giảm thời
gian ủ phân trong sản xuất phân bón từ vỏ sắn.
- Lĩnh vực chăn nuôi:
+ Tổ chức, cơ cấu lại sản xuất
ngành chăn nuôi gắn với thị trường, bảo đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo
vệ môi trường. Xây dựng các vùng chăn nuôi tập trung xa khu dân cư. Tập trung
phát triển sản phẩm chăn nuôi có lợi thế và tăng giá trị gia tăng như: lợn, gia
cầm, bò sữa, bò thịt; thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn trong chăn nuôi.
+ Ứng dụng công nghệ tái chế, sử
dụng phụ phẩm trong ngành chăn nuôi (phân thải, chất độn chuồng) làm năng lượng
tái tạo, phân bón, thức ăn cho trùn quế.
- Xây dựng mô hình áp dụng quy
trình công nghệ chăn nuôi tuần hoàn không chất thải cho mục đích sản xuất nông
nghiệp và mô hình thu gom, trao đổi chất thải chăn nuôi để hình thành thị trường
trao đổi chất thải.
- Lĩnh vực thủy sản:
+ Ứng dụng và chuyển giao các
tiến bộ kỹ thuật công nghệ sản xuất thức ăn thủy sản, thuốc thảo dược và các sản
phẩm dinh dưỡng bổ sung thức ăn thủy sản, các sản phẩm xử lý môi trường nuôi;
quy trình thu gom, xử lý tái sử dụng nước nuôi khép kín, xử lý bùn thải, nước
thải trong nuôi trồng thủy sản.
+ Xây dựng các mô hình, quy
trình nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ tiên tiến theo hướng tuần hoàn,
khép kín nhằm nâng cao năng suất, sản lượng, tạo sản phẩm an toàn, giá trị gia
tăng cao như: nuôi thủy sản thâm canh theo công nghệ “sông trong ao”, nuôi lươn
không bùn và xử lý nước bằng chế phẩm vi sinh, mô hình nuôi trồng thủy
sản tuần hoàn nước và trồng rau sạch (Aquaponics)…
+ Nghiên cứu và chuyển giao quy
trình sản xuất thức ăn thủy sản từ các loài thủy sinh vật ngoại xâm hại và cá tạp
để phát triển nuôi thủy sản thâm canh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; nghiên cứu sử
dụng thảo dược và chế phẩm vi sinh nuôi cá thâm canh đảm bảo an toàn thực phẩm,
phòng chống dịch bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Lĩnh vực lâm nghiệp:
+ Ứng dụng công nghệ tái chế, sử
dụng phụ phẩm lâm nghiệp sản xuất gỗ, mùn cưa ép và tấm cách nhiệt; tăng cường
trồng rừng thâm canh cây gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ
lớn; phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng cây dược liệu dưới tán rừng theo hướng
thâm canh, bền vững; phát triển các dịch vụ hệ sinh thái rừng, đưa kinh tế lâm nghiệp
phát triển theo hướng đa mục tiêu, hiệu quả, bền vững và hỗ trợ các ngành kinh
tế khác phát triển.
+ Điều tra xác định hiện trạng
rừng; xây dựng dự án/phương án/kế hoạch nâng cao chất lượng rừng trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc; hình thành một số vùng chuyên canh tập trung, sản xuất liên kết theo
chuỗi từ phát triển rừng, bảo vệ rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại
lâm sản gắn với phát triển nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ. Khuyến khích các
tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển rừng theo hướng đổi mới mô hình tăng trưởng
từ việc dựa vào mở rộng diện tích, khối lượng sang tập trung vào nâng cao năng
suất, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm lâm nghiệp.
+ Nghiên cứu bảo tồn nguồn gen
2 loài cây thuốc quý hiếm (Cát sâm - Callerya speciosa và Na leo - Kadsura
heteroclita); Bảo tồn nguồn gen 3 loài cây quý hiếm (Trám đen - Canarium
tramdennum Dai & Yakovl, Lát hoa - Chukrasia tabularis A. Juss, Gù Hương -
Cinnamomum balansae); Bảo tồn nguồn gen 2 loài cây thuốc quý hiếm (Bát
giác liên - Podophyllum tonkinensis Gagnep và Trà hoa gilbert - Camellia
gilbertii (A.Chev.ex Gapnep) Sealy) tại Vườn Quốc Gia Tam Đảo.
4. Xây dựng và trình cấp có thẩm
quyền ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích nghiên cứu phát triển,
làm chủ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất theo chu trình
khép kín từ khâu sản xuất, bảo quản sau thu hoạch đến chế biến, thương mại;
chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển KTTH trong
nông nghiệp; chính sách phát triển công nghệ bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản;
chính sách thu hút và đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp
tuần hoàn.
5. Thực hiện lồng ghép phát triển
ứng dụng KTTH trong nông nghiệp vào chính sách, dự án liên kết vùng, các hoạt động
thực hiện Quyết định số 669/QĐ- UBND ngày 27/3/2023 của UBND tỉnh về Ban hành Kế
hoạch thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TU ngày 29/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
tăng cường công tác lãnh đạo của Đảng về phát triển khoa học công nghệ và đổi mới
sáng tạo trên địa bàn tỉnh đến năm 2030; Quyết định số 843/QĐ-UBND ngày
18/4/2023 của UBND tỉnh về Ban hành Kế hoạch thực hiêṇ Chiến lược phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc; Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 28/02/2023 của UBND tỉnh về Kế hoạch hành động
tăng trưởng xanh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 176/KH-UBND
ngày 13/6/2023 của UBND tỉnh về Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số
300/QĐ-TTg ngày 28/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động
quốc gia chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, trách nhiệm và bền
vững ở Việt Nam đến năm 2030,…
6. Hội nhập và hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực nông nghiệp tuần hoàn
- Nâng cao năng lực, hiệu quả hội
nhập kinh tế quốc tế về nông nghiệp tuần hoàn, mở rộng thu hút nguồn vốn, phát
triển thị trường, tiếp cận khoa học công nghệ phục vụ cho các mục tiêu phát triển
của ngành. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn vốn phát triển chính
thức (ODA), tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho thực hiện
phát triển nông nghiệp bền vững.
- Triển khai các chương trình,
kế hoạch để từng bước hướng tới thị trường xuất khẩu; khai thác hiệu quả lợi
ích và hạn chế đến mức thấp nhất tác động tiêu cực từ việc hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Từ nguồn ngân sách nhà nước
theo quy định; từ nguồn kinh phí thực hiện lồng ghép với các đề án, chương
trình, kế hoạch, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị theo quy định về phân cấp hiện
hành của Luật ngân sách.
- Nguồn vốn xã hội hóa.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện,
thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu xây dựng các chương trình, đề
án có liên quan; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực
hiện Kế hoạch và báo cáo theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh phân bổ nguồn
vốn đầu tư công cho các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công cấp tỉnh theo quy định
của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
3. Sở Tài chính: Hàng
năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan tham mưu với UBND tỉnh trình
HĐND cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên lồng ghép với kinh phí thực hiện
các đề án, chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị theo quy định
về phân cấp hiện hành của Luật ngân sách để thực hiện Kế hoạch
4. Sở Công Thương
- Tăng cường các giải pháp và
công nghệ đảm bảo phát triển hài hòa năng lượng lượng mới, năng lượng tái tạo,
giảm tiêu hao năng lượng trong sản xuất nông nghiệp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai giải pháp quản lý và công nghệ
trong chế biến nông sản, chú trong chế biến sâu, tạo ra sản phẩm đa giá trị, bền
vững với môi trường.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nhiệm vụ phát triển thị trường
cho sản phẩm của mô hình KTTH trong sản xuất nông nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp xúc tiến thương mại, tham gia triển lãm,
hội chợ, công nhận lẫn nhau cho các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ từ mô hình
nông nghiệp tuần hoàn.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và
triển khai các giải pháp, tăng cường nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng các công
nghệ, vật tư nguyên liệu đầu vào phục vụ phát triển kinh tế tuần hoàn, trong đó
có nông nghiệp tuần hoàn nhằm góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, hiệu quả.
Cân đối, bố trí kinh phí cho
các chương trình, nhiệm vụ khoa học phục vụ phát triển kinh tế tuần hoàn trong
nông nghiệp.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn UBND
các huyện, thành phố lập phương án, kế hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất phục vụ
sản xuất nông nghiệp quy mô lớn; hỗ trợ phát triển nền nông nghiệp xanh, giảm
phát thải và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, khắc phục ô nhiễm môi trường
khu vực nông nghiệp nông thôn, bảo tồn đa dạng sinh học.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyền thông triển khai có hiệu quả các chính sách về phát
triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch: Chủ trì, phối hợp với với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
xây dựng và triển khai các giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn
gắn với xây dựng nông thôn mới; phối hợp triển khai các hoạt động thúc đẩy tiêu
dùng sản phẩm thuộc Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP).
9. Các Sở: Lao động - Thương
binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ
trợ đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn; đào tạo nghề gắn với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể (doanh nghiệp, cơ
sở kinh doanh, hợp tác xã...). Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng
cao gắn với thực tiễn sản xuất nông nghiệp tại địa phương, phù hợp với từng
vùng cụ thể đáp ứng nhu cầu đẩy mạnh phát triển nông nghiệp tuần hoàn, bền vững.
10. Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh: Chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển khai kịp thời các chính sách
tín dụng nhằm đáp ứng nhằm đá p ứng cho nhu cầu vốn và tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào nông nghiệp, nhất
là nông nghiệp tuần hoàn; đặc biệt là các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, công nghiệp chế biến, cơ giới hóa, phát triển nông nghiệp hữu cơ, tuần
hoàn.
Phối hợp với các sở, ngành có
liên quan tham mưu, đề xuất các chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển nông nghiệp
và nông thôn bền vững nhất là ưu tiên cho các dự án kinh tế tuần hoàn trong sản
xuất nông nghiệp để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nội dung của Kế hoạch.
11. UBND các huyện, thành phố:
Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển khoa học
và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp
đến năm 2030.
Triển khai thực hiện có hiệu quả
các cơ chế, chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn; ưu tiên phát triển
các mô hình sản xuất nông nghiệp tuần hoàn gắn với phát triển sản phẩm chủ lực
và các sản phẩm đặc sản của địa phương.
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về kinh tế tuần hoàn, định hướng phát triển kinh tế tuần
hoàn cho doanh nghiệp, HTX và người dân. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát
triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp tại địa bàn.
12. Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp, Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh tổ chức
tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã, người sản xuất nâng cao
nhận thức, phát huy trách nhiệm xã hội đối với môi trường nói chung và chủ động
tiếp cận ứng dụng nông nghiệp tuần hoàn trong sản xuất, kinh doanh. Chủ động
trao đổi, đối thoại với các doanh nghiệp, hợp tác xã, người sản xuất nhằm nắm bắt
nhu cầu, vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp, hợp tác.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Chỉ
đạo các cấp Hội đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục cộng đồng doanh nghiệp,
HTX, trang trại, người sản xuất phát huy trách nhiệm xã hội đối với môi trường
nói chung và chủ động tiếp cận ứng dụng nông nghiệp tuần hoàn trong sản xuất,
kinh doanh; vận động hội viên, đoàn viên tích cực tham gia thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển
giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp đến năm 2030.
14. Các cơ quan thông tin và
truyền thông: Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh và Truyền hình, Cổng thông tin
điện tử tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện tuyên truyền sâu rộng nội dung
Quyết định số 540/QĐ-TTg ngày 19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án phát triển khoa học và ứng dụng chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần
hoàn trong nông nghiệp đến năm 2030 và Kế hoạch này của UBND tỉnh.
15. Chế độ báo cáo: UBND
tỉnh yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ trước ngày 15/12 hàng
năm báo cáo kết quả thực hiện hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu gửi về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp chung, báo cáo theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nông nghiệp & PTNT (b/c);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PTTH tỉnh, Cổng TT-GTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NN2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|