Thứ 6, Ngày 15/11/2024

Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2019 triển khai thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Vĩnh Long ban hành

Số hiệu 40/KH-UBND
Ngày ban hành 10/07/2019
Ngày có hiệu lực 10/07/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Lữ Quang Ngời
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/KH-UBND

Vĩnh Long, ngày 10 tháng 7 năm 2019

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 17/NQ-CP NGÀY 07/3/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2019 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025

Thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025, Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện sâu rộng Nghị quyết số 17/NQ- CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 17/NQ-CP) nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng, ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh.

Xác định cụ thể các nhiệm vụ, chỉ tiêu cần triển khai thực hiện trong giai đoạn 2019-2020 và giai đoạn 2021-2025 tại Nghị quyết số 17/NQ-CP để tổ chức thực hiện.

Huy động, sử dụng mọi nguồn lực và chú trọng công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử; bảo đảm nguồn ngân sách nhà nước chi cho phát triển và ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Long nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp; phát triển Chính quyền điện tử dựa trên dữ liệu và dữ liệu mở hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng, cụ thể:

- Kế thừa, phát triển các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính quyền điện tử theo chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phù hợp với bối cảnh hiện nay và xu hướng phát triển của trong nước và thế giới.

- Đổi mới phương thức phục vụ, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, lấy sự hài lòng của cá nhân, tổ chức là thước đo quan trọng trong phát triển Chính quyền điện tử; bảo đảm gắn kết chặt chẽ, đồng bộ ứng dụng CNTT với cải cách hành chính, đổi mới lề lối, phương thức làm việc, xác định ứng dụng CNTT là công cụ hữu hiệu hỗ trợ, thúc đẩy cải cách hành chính.

- Dựa trên cơ sở Khung kiến trúc Chính phủ điện tử và Kiến trúc chính quyền điện tử, thực hiện tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, tạo ra các dịch vụ nền tảng dùng chung cho toàn hệ thống từ cấp tỉnh đến cấp xã; có sự đo lường, đánh giá chất lượng, hiệu quả thực hiện.

- Gắn với bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, an ninh quốc gia, bảo vệ thông tin cá nhân, tổ chức; không để lộ lọt thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước;

- Huy động, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực và chú trọng công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của toàn xã hội trong xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử. Bảo đảm nguồn ngân sách nhà nước chi cho ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính quyền điện tử.

- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển và triển khai ứng dụng CNTT trên cơ sở kế thừa các kết quả đạt được từ các ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử đã triển khai; đồng thời tiếp tục tăng cường triển khai trên tất cả các lĩnh vực, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp. Nâng cao vị trí xếp hạng về chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng Công nghệ thông tin - Truyền thông (ICT Index), chỉ số cải cách hành chính của tỉnh trong khu vực và trên cả nước.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2019-2020

- Ban hành các văn bản liên quan đến tạo lập, quản lý và chia sẻ dữ liệu dữ liệu dùng chung; quy định vận hành, quản lý và sử dụng hệ thống nền tảng LGSP sau khi triển khai.

- 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước; 100% cơ quan nhà nước cấp xã tham gia mạng diện rộng của tỉnh; xây dựng lại mô hình mạng diện rộng của tỉnh theo hướng các cơ quan, đơn vị truy cập Internet không qua mạng diện rộng của tỉnh.

- Tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật, công nghệ cho Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh theo hướng tập trung là nơi tập trung hạ tầng kỹ thuật CNTT với khả năng lưu trữ, xử lý dữ liệu lớn, hệ thống bảo mật an toàn dữ liệu và các hệ thống phần mềm ứng dụng CNTT dùng chung của tỉnh, đảm bảo vận hành các hệ thống phần mềm của chính quyền điện tử; hệ thống dịch vụ, phần mềm phục vụ xây dựng đô thị thông minh.

- Kết nối Trục kết nối liên thông ESB của tỉnh với Trục liên thông Quốc gia.

- Xây dựng lộ trình kết nối các ứng dụng, dịch vụ khi cần chia sẻ, liên thông dữ liệu giữa các ứng dụng, hệ thống thông tin.

- Tối thiểu 20% số lượng người dân, doanh nghiệp tham gia các hệ thống thông tin của tỉnh được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.

- 100% thủ tục hành chính có đối tượng thực hiện thủ tục hành chính là cơ quan nhà nước đảm bảo mức độ 3, mức độ 4; 100% thủ tục hành chính đạt mức độ 2; 30% thủ tục hành chính có đối tượng thực hiện là doanh nghiệp đạt mức độ 4 và tăng tỷ lệ theo từng năm.

- Tổ chức thực hiện việc nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, tỷ lệ hồ sơ nộp trực tuyến trên tổng số hồ sơ tiếp nhận giải quyết tối thiểu từ 20% và tăng dần trong các năm; 70% đối với các thủ tục hành chính có đối tượng sử dụng là cơ quan nhà nước; có giải pháp ưu tiên xử lý hồ sơ nộp trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 so với các hồ sơ nộp trực tiếp.

- Đảm bảo Cổng Dịch vụ công tỉnh cung cấp giao diện cho các thiết bị di động; 100% dịch vụ công được hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân, doanh nghiệp; Tối thiểu 30% dịch vụ công trực tuyến thực hiện ở mức độ 4; 50% cơ quan nhà nước công khai mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến; Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và 100% Cổng/Trang thông tin điện tử các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện công khai thông tin đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ;

- 20% dịch vụ công trực tuyến sử dụng chữ ký số trên nền tảng di động để thực hiện thủ tục hành chính; 50% dịch vụ công trực tuyến xử lý bằng hồ sơ điện tử; 20% thông tin của người dân được tự động nhập vào biểu mẫu trực tuyến;

[...]