ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2431/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày
22 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 17/NQ-CP VỀ MỘT SỐ
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2019 -
2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 43/TTr-STTTT ngày 05/07/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP về một số nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng
đến 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động này theo quy định hiện hành, thường xuyên
báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VPCP; Bộ TTTT (b/c);
- TT.TU, TT.HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành(20);
- CA tỉnh;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- Báo, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP (Lượng, Huy), Dg, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Hưng
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 17/NQ-CP VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN
CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2019 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2431/QĐ-UBND ngày 22/8/2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
I. TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA TỈNH
Thời gian qua, tỉnh Bình Dương luôn coi trọng và
quan tâm thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Sau thời gian thực
hiện Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI)
về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững và hội nhập quốc tế”, công tác ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh đã từng bước được tăng cường trong
hầu hết các lĩnh vực, đạt một số kết quả quan trọng, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của các ngành kinh tế của tỉnh, tăng cường hiệu quả bộ máy hành
chính, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Các hệ thông thông tin quan trọng
như: Phần mềm quản lý văn bản và điều hành, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng/Trang
thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước, hệ thống hội nghị truyền hình trực
tuyến, hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống một cửa điện tử, trang thông tin
hành chính công... đã được xây dựng và đưa vào sử dụng. Nhận thức của đội ngũ
cán bộ công chức về vai trò và ý nghĩa quan trọng của công nghệ thông tin đã được
nâng lên một bước, nguồn nhân lực về công nghệ thông tin từng bước được cải thiện,
cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin đã được đầu tư ban đầu cơ bản để vận hành
các hệ thống thông tin.
Tuy nhiên, công tác ứng dụng công nghệ thông tin, đặc
biệt là ứng dụng trong cơ quan nhà nước vẫn còn hạn chế, rời rạc, chưa liên
thông và tích hợp dữ liệu với nhau. Nhiều cơ quan, đơn vị chưa đầu tư, sử dụng
các phần mêm quản lý chuyên ngành, chưa hình thành được môi trường làm việc điện
tử. Các cơ sở dữ liệu nền tảng cho chính quyền điện tử chưa được xây dựng hoàn
thiện; nhiều trang thông tin điện tử (website) cơ quan nhà nước còn mang tính hình
thức, chưa thực sự là kênh thông tin giao tiếp chính quyền và người dân, doanh
nghiệp. Việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu của cong cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và yêu cầu về hội nhập; vai trò động lực và tiềm
năng to lớn của công nghệ thông tin chưa được phát huy mạnh mẽ; ứng dụng công
nghệ thông tin ở một số nơi còn hình thức, chưa hiệu quả; việc giải quyết thủ tục
hành chính và xử lý hồ sơ công việc còn phụ thuộc nhiều vào văn bản giấy; dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tuy đã được triển khai nhưng hiệu quả còn hạn chế;
công nghiệp phần mềm, nội dung số, dịch vụ công nghệ thông tin chưa hình thành,
trong khi nguồn nhân lực chưa bảo đảm để thu hút đầu tư. Nguy cơ mất an toàn,
an ninh thông tin tăng lên, hệ thống thông tin của tỉnh là mục tiêu tấn công của
tội phạm mạng.
Theo số liệu đánh giá của Báo cáo xếp hạng mức độ ứng
dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử của các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương do Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện, năm 2017 đến
năm 2018, Bình Dương xếp thứ hạng lần lượt là 11/63, 04/63 tỉnh, thành; chỉ số
ICT Index do Hội Tin học Việt Nam đánh giá hàng năm, từ năm 2016 đến năm 2018,
thứ bậc của tỉnh Bình Dương lần lượt là 09/63,16/63,19/63 tỉnh, thành.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Cụ thể hóa việc triển khai thực hiện Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Bình Dương, phiên bản 1.0, làm cơ sở đẩy mạnh phát triển
Chính quyền điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan
nhà nước, góp phần phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, giúp
nâng cao chất lượng, hiệu quả khi triển khai công tác ứng dụng công nghệ thông
tin của tỉnh trong thời gian tới nhằm đạt được các mục đích sau:
- Tăng cường khả năng kết nối liên thông, tích hợp,
chia sẻ, sử dụng lại thông tin, cơ sở dữ liệu các Sở, Ban, ngành, các Bộ ngành
nhằm tạo thuận lợi trong việc giải quyết nhanh chóng các thủ tục hành chính cho
các tổ chức, doanh nghiệp và người dân, bất kể trong hay ngoài giờ làm việc với
mục tiêu chuyên từ chính quyền quản lý sang chính quyền phục vụ;
- Tăng cường khả năng giám sát, đánh giá đầu tư; đảm
bảo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ, hạn chế trùng lặp, tiết kiệm
chi phí, thời gian triển khai của cơ quan nhà nước;
- Nâng cao tính linh hoạt khi xây dựng, triển khai
các thành phần, hệ thống thông tin theo điều kiện thực tế;
- Đề xuất danh mục các chương trình/nhiệm vụ cần
triển khai để cơ bản hoàn thành hệ thống Chính quyền điện tử tỉnh Bình Dương
vào năm 2020 (gồm nền tảng Chính quyền điện tử, các ứng dụng và cơ sở dữ liệu,
hạ tầng công nghệ thông tin, đào tạo) và lộ trình triển khai các dự án này.
Các nội dung triển khai thực hiện phải phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo đúng định hướng của Trung ương và địa
phương.
III. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ
YẾU
1. Giai đoạn 2019 - 2020
Mục tiêu: Xây dựng nền tảng Chính quyền điện tử tỉnh
Bình Dương
- Củng cố, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan quản lý, sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh; hoàn thiện
khung pháp lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng dẫn của Trung ương
nhằm tăng cường thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước;
- Nâng cấp, triển khai rộng Cổng dịch vụ công trực
tuyến, phần mềm Một cửa điện tử của tỉnh; đảm bảo khả năng đáp ứng yêu cầu phục
vụ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và tích hợp, liên thông
giữa các hệ thống, hướng đến hình thành kênh giao tiếp hành chính duy nhât của
Chính quyền với người dân và doanh nghiệp;
- Nâng cấp phần mềm quản lý văn bản và điều hành đảm
bảo liên thông với Hệ thống một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công trực tuyến qua nền
tảng tích hợp địa phương (LGSP); xây dựng cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính,
kết quả giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh; nâng cấp cơ sở dữ liệu về cán bộ
công chức, viên chức.
- Xây dựng các thành phần cơ bản của nền tảng tích
hợp LGSP với/tích hợp đầy đủ các thành phần mô tả trong Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Bình Dương (Danh mục dùng chung, Xác thực tập trung toàn tỉnh,
Thanh toán trực tuyến, Trục liên thông tích hợp (ESB), nền tảng lưu trữ, quản
lý và lưu trữ, chia sẻ dữ liệu có cấu trúc...), nền tảng phát triển các ứng dụng
theo chuẩn dịch vụ (SOA) đảm bảo khả năng mở rộng, phát triển trong tương lai.
- Căn cứ khả năng bố trí vốn, xây dựng một số hệ thống
ứng dụng nghiệp vụ chuyên ngành phục vụ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, mức độ 4 cho các sở, ban, ngành; tập trung ưu tiên vào các lĩnh vực: Quy hoạch;
Giao thông; Đầu tư; Đất đai; Đăng ký kinh doanh; Xây dựng; Tư pháp; Y tế.
- Xây dựng các dịch vụ nền tảng, các cơ sở dữ liệu
dùng chung, danh mục dùng chung (tập trung vào các hệ thống phục vụ các ứng dụng
nghiệp vụ các lĩnh vực); các hệ thống, phần mềm dùng chung đảm bảo tính liên
thông nghiệp vụ.
- Xây dựng Kho dữ liệu phân tích, tổng hợp, thống
kê dùng chung của tỉnh trên nền tảng tích hợp dữ liệu, từng bước xây dựng các
công cụ hỗ trợ lập các báo cáo tổng hợp, thống kê, phân tích dữ liệu đa chiêu
trực quan hóa, các báo cáo động phục vụ chỉ đạo, điều hành, ra quyết định về
chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng, triển khai các hệ thống quản lý quy
trình nghiệp vụ, hệ thống giám sát các luồng nghiệp vụ của các ứng dụng tích hợp
ISO Điện tử.
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin tại
Trung tâm dữ liệu, Trung tâm Hành chính công, để đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục
vụ kết nối, khai thác, truy cập sử dụng các hệ thống, cơ sở dữ liệu công nghệ
thông tin triển khai trong giai đoạn 2018-2020 cho cán bộ công chức, viên chức
và người dân, doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai mở rộng cung cấp tài khoản
thư điện tử, chữ ký số, chứng thư số cho các cán bộ cấp xã trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện chuẩn hóa, trang bị hạ tầng công nghệ
thông tin tại các đơn vị các cấp theo hướng công nghệ hiện đại nhằm phục vụ đẩy
mạnh công tác cải cách hành chính và tăng cường đảm bảo an toàn thông tin cho hệ
thống công nghệ thông tin của tỉnh; tập trung chuyển đổi, đồng bộ các hệ thống
quan trọng của các cơ quan nhà nước lên Trung tâm dữ liệu tỉnh.
- Nâng cấp hệ thống Mạng băng thông rộng để đảm bảo
vận hành ổn định cho hệ thống phần mềm ứng dụng triển khai tập trung trên hệ thống
Trung tâm dữ liệu của tỉnh, đáp ứng được yêu cầu tác nghiệp và liên thông kết nối
dữ liệu giữa các đơn vị.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho các cán bộ, công chức,
viên chức về Chính quyền điện tử, khai thác sử dụng các hệ thống thông tin, làm
việc trên môi trường mạng, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4.
- Tiếp tục triển khai các chương trình truyền thông
để nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận của người
dân, doanh nghiệp về phát triển Chính quyền điện tử tỉnh Bình Dương.
- 20% số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ
thống thông tin Chính phủ điện tử được xác thực, định danh điện tử thông suốt
và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ trung
ương đến địa phương.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ
sơ giải quyết thủ tục hành chính của từng sở, ban, ngành, địa phương đạt từ 20%
trở lên; tích hợp 30% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của các sở, ban,
ngành, địa phương với Cổng thông tin một cửa quốc gia; Dịch vụ công quốc gia;
100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện thông qua hệ thống Một
cửa điện tử của tỉnh.
- Tối thiểu 30% dịch vụ công trực tuyến thực hiện ở
mức độ 4; Cổng thông tin hành chính công tỉnh cung cấp giao diện cho các thiết
bị di động; 100% dịch vụ công được hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân,
doanh nghiệp; 50% cơ quan nhà nước công khai mức độ hài lòng của người dân khi
sử dụng dịch vụ công trực tuyến; 100% Cổng thông tin điện tử các Sở, ngành, địa
phương công khai thông tin đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13/6/2011 của Chính phủ; 20% dịch vụ công trực tuyến sử dụng chữ ký số
trên nền tảng di động để thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; 50% dịch
vụ công trực tuyến xử lý bằng hồ sơ điện tử; 20% thông tin của người dân được tự
động cập nhập vào cơ sở dữ liệu định danh người dùng từ các biểu mẫu trực tuyến.
- 100% phần mềm quản lý văn bản và điều hành của
các sở, ban, ngành, địa phương được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn
bản nội bộ và Trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ gửi, nhận văn bản điện tử;
90% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của
pháp luật) dưới dạng điện tử; 80% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 60% hồ sơ công
việc tại cấp huyện và 30% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường
mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- Tối thiểu 30% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội
dung mật) được gửi, nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh và quốc gia.
- Rút ngắn từ 30% - 50% thời gian họp, giảm tối đa
việc sử dụng tài liệu giấy thông qua phần mềm quản lý văn bản và điều hành.
- 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh tới cấp xã kết
nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
- Tiếp tục nâng mức xếp hạng mức độ ứng dụng công
nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử, phấn đấu đến hết năm 2020 nằm
trong nhóm 10 tỉnh đứng đầu về Chỉ số mức độ ứng dụng công nghệ thông tin, phát
triển Chính phủ điện tử.
2. Giai đoạn 2021 - 2025
Mục tiêu: Phát triển toàn diện Chính quyền điện tử
tỉnh Bình Dương
- Tiếp tục tổ chức triển khai xây dựng hoặc hoàn
thiện các ứng dụng, cơ sở dữ liệu dùng chung cấp tỉnh cũng như các ứng dụng, cơ
sở dữ liệu chuyên ngành trên mọi lĩnh vực; phát triển các dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan nhiều tới người dân, doanh nghiệp hoặc thường
xuyên có giao dịch hoặc theo xu hướng sẽ gia tăng giao dịch. Đồng thời, mở rộng
thực hiện triển khai dịch vụ công trực tuyến kết hợp với dịch vụ nhận và chuyển
phát hồ sơ qua bưu điện;
- Phát triển, tăng cường cung cấp dịch vụ công trực
tuyến, các dịch vụ phục vụ công tác quản lý và điều hành trên các thiết bị di động,
thiêt bị thông minh;
- Liên thông 100% phần mềm Quản lý văn bản, chỉ đạo
điều hành của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các đơn vị
trực thuộc; liên thông chéo phục vụ chỉ đạo điều hành từ trung ương đến địa
phương;
- Nâng cấp, mở rộng và hoàn thiện hệ thống nền tảng
tích hợp LGSP của tỉnh đảm bảo cho phép lưu trữ, xử lý và chia sẻ thông tin, dữ
liệu phi cầu trúc, bán cấu trúc hoặc các nguồn dữ liệu khác;
- Phát triển, hoàn thiện Trung tâm dữ liệu của tỉnh
ở mức nền tảng như một dịch vụ (PaaS), cung cấp các APIs cho các đơn vị sử dụng
để làm cơ sở ứng dụng các xu hướng công nghệ mới IoT, Big Data... Từ đó, hoàn
thiện các hệ thống ứng dụng đảm bảo phù hợp với giải pháp Điện toán đám mây;
- Thuê dịch vụ công nghệ thông tin hoặc phát triển
hoàn thiện các hệ thống thông tin phục vụ giám sát quy trình nghiệp vụ, luồng
nghiệp vụ hoặc giám sát an ninh, vận hành hệ thống của Trung tâm NOC/SOC cho tỉnh
Bình Dương;
- Tiếp tục thực hiện chuẩn hóa, trang bị hạ tầng
công nghệ thông tin tại đơn vị theo hướng công nghệ hiện đại; hoàn thiện cơ bản
hệ thống đảm bảo an toàn thông tin tại các cơ quan nhà nước của tỉnh; xây dựng
hệ thống quản lý an toàn thông tin của tỉnh theo tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế;
- Tổ chức mở rộng triển khai ứng dụng chữ ký số
chuyên dùng cho toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh nhằm bảo
đảm tính pháp lý của văn bản trao đổi và an toàn, an ninh thông tin để thực hiện
trao đổi thông tin, giao dịch hành chính điện tử một cách có hiệu quả trong nội
bộ từng cơ quan và giữa các cơ quan nhà nước với nhau;
- Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống ứng dụng báo
cáo, tổng hợp động, các hệ thống hỗ trợ ra quyết định trên cơ sở đảm bảo đã đáp
ứng đầy đủ các điều kiện về hạ tầng, các nguồn cung cấp dữ liệu từ các ứng dụng,
cơ sở dữ liệu của tỉnh;
- Hoàn thiện Trung tâm hỗ trợ dịch vụ của tỉnh, các
hệ thống hỗ trợ truy nhập của người dân vào hệ thống dịch vụ của cơ quan chính
quyền;
- Nâng cấp, hoàn thiện Kho dữ liệu hướng đến hình
thành cơ sở dữ liệu lớn (Big Data) trên cơ sở cho phép xử lý đa dạng các nguồn
dữ liệu, kiểu dữ liệu, cho phép ứng dụng các xu hướng công nghệ mới của Cách mạng
công nghiệp 4.0 như: IoT, Big Data, Blockchain, Trí tuệ nhân tạo (AI), Máy học
(Machine Learning)...
- Phát triển hoàn thiện Kho dữ liệu dùng chung và
triển khai hệ thống Dữ liệu mở của tỉnh (Open Data) đảm bảo tuân thủ các quy định
của pháp luật về chia sẻ thông tin;
- Phát triển, nâng cấp các hệ thống ứng dụng, cơ sở
dữ liệu của hệ thống Chính quyền điện tử trên cơ sở định hướng cho phép tích hợp,
trao đổi, chia sẻ thông tin dữ liệu với các hệ thống thông tin của các Đô thị
thông minh tỉnh Bình Dương;
- Hoàn thiện Kho dữ liệu dùng chung và triển khai hệ
thống Dữ liệu mở của tỉnh (Open Data) đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về
chia sẻ thông tin;
- Tổ chức triển khai, ứng dụng các giải pháp công
nghệ về khoa học dữ liệu (Data Scientics) để phục vụ công tác phân tích, hỗ trợ
ra quyết định, mô phỏng, dự báo và chuẩn hóa;
- Nghiên cứu và ứng dụng thí điểm trí tuệ nhân tạo
(AI), trợ lý ảo (Virtual Assistant) trong một số hoạt động nghiệp vụ chủ chốt
và hoạt động chỉ đạo điều hành của tỉnh;
- Nghiên cứu và thí điểm ứng dụng công nghệ
Blockchain trong một số lĩnh vực quan trọng như quản lý thông tin dân cư, thông
tin bảo hiêm, thông tin đào tạo và y tế;
- Duy trì, hoàn thiện Trung tâm dữ liệu Chính,
Trung tâm dữ liệu Dự phòng của tỉnh và mạng kết nối băng thông rộng trên phạm
vi toàn tỉnh từ cấp tỉnh đến cấp xã, đáp ứng yêu cầu truy cập, khai thác, sử dụng
các dịch vụ do hệ thống Chính quyền điện tử cung cấp;
- Ứng dụng sâu rộng công nghệ điện toán đám mây
trên phạm vi toàn tỉnh, hướng tới đơn giản hóa hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin tại các cơ quan nhà nước;
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá thường xuyên về triển
khai an toàn thông tin cũng như kết quả triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
tại các cơ quan nhà nước. Đồng thời, đề xuất điều chỉnh, cải tiến Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh để đảm bảo phù hợp với nhu cầu, các yêu cầu thực tế;
- Nâng cấp mạng Truyền số liệu chuyên dùng phục vụ
kết nối từ cấp tỉnh đến cấp xã;
- Triển khai rà soát, đánh giá các hoạt động đã thực
hiện, tiếp tục xây dựng kế hoạch cho các năm tiếp theo.
- 100% Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa
điện tử cấp bộ, cấp tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng dịch vụ công quốc
gia; 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người
dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Công dịch vụ công quốc gia; 100% giao dịch
trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử cấp bộ, cấp tỉnh được xác thực điện tử.
- 40% số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ
thống Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất
trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ tỉnh đến xã.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; 80% thủ tục hành chính đáp ứng
yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; tối thiểu 90% người
dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- 60% các hệ thống thông tin của tỉnh có liên quan
đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên
thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh
nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia không phải cung
cấp lại.
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công
việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường
mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- 80% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật)
của các cơ quan hành chính nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông
tin báo cáo của tỉnh và quốc gia, phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo,
điều hành.
- Tiếp tục duy trì và nâng mức xếp hạng mức độ ứng
dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử của tỉnh, phấn đấu xếp hạng
nằm trong nhóm 10 tỉnh đứng đầu về Chỉ số mức độ ứng dụng công nghệ thông tin,
phát triển Chính phủ điện tử.
(Các nhiệm vụ chủ yếu xây dựng Chính quyền điện
tử tỉnh Bình Dương đính kèm tại Phụ lục)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Là cơ quan đầu mối chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát, tổng hợp qua trình triển khai thực hiện Kế hoạch nhằm phục vụ chỉ
đạo và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả, ổn định;
đặc biệt, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo vận
hành ổn định các hệ thống thông tin dung chung của tỉnh, thực hiện giám sát an
toàn thông tin mạng đối với các hệ thống thông tin, phần mềm, dịch vụ công nghệ
thông tin được triển khai trong cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
b) Thẩm định, góp ý chuyên môn thiết kế sơ bộ các dự
án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin,
an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố theo đúng quy định pháp luật và đảm bảo sự phù
hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh.
2. Sở Nội vụ
Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông đánh giá kết
quả thực hiện các chỉ tiêu, ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính của cơ quan nhà nước tỉnh.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông kiểm
tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch nhằm đáp ứng tốt việc chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong
việc liên thông hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã; liên thông với Văn phòng Chính phủ.
4. Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Căn cứ vào nhu cầu thực tế và khả năng cân đối ngân
sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện hiệu quả Kế hoạch
này theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan,
đơn vị sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đúng theo chế độ quy định hiện hành.
5. Các
sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ Kế hoạch này, chủ động xây dựng kế hoạch
và tổ chức triển khai các nội dung, nhiệm vụ thuộc chức năng nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị mình; tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, định kỳ tháng 12 hàng
năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo tình hình ứng dụng công nghệ thông
tin của cơ quan, đơn vị về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử tỉnh
Bình Dương.
b) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
về kết quả ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị mình; về sử dụng có
hiệu quả các hệ thống thông tin dùng chung toàn tỉnh như: Cổng thông tin điện tử,
hộp thư điện tử chuyên dùng tỉnh, quản lý CBCCVC, một cửa điện tử và dịch vụ
công trực tuyến, Quản lý văn bản, hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến; về
triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước phục
vụ người dân, doanh nghiệp; về nhân lực, hạ tầng, an toàn an ninh thông tin
theo các nội dung thuộc trách nhiệm cơ quan, đơn vị mình.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết
số 17/NQ-CP về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử
giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Ủy ban
nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nêu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Thông tin và
Truyền thông tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
STT
|
Nhiệm vụ triển khai
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Ghi chú
|
I
|
Xây dựng, hoàn thiện cơ sở pháp lý; đào tạo, tập huấn cán
bộ về cơ chế, chính sách cho việc triển khai xây dựng, phát triển Chính quyền
điện tử
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Quy chế sử dụng
phần mềm quản lý văn bản theo Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Quý III/2019
|
|
2
|
Sửa đổi, bổ sung Quy chế
sử dụng Hội nghị trực tuyến cấp tỉnh, huyện, xã
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở TT&TT
|
Quý IV/2019
|
|
3
|
Hướng dẫn triển khai Nghị
định về công tác văn thư, các văn bản quy phạm pháp luật về lưu trữ, quản lý
và khai thác dữ liệu điện tử
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Quý I/2020
|
|
4
|
Hướng dẫn triển khai Nghị
định về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở TT&TT
|
Quý I/2020
|
|
II
|
Xây dựng nền tảng công nghệ phát triển Chính quyền điện tử
|
|
|
|
|
1
|
Cập nhật Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử tỉnh Bình Dương (phiên bản 2.0)
|
Sở TT&TT
|
|
Quý II/2020
|
|
2
|
Triển khai đấu thầu,
mua sắm tài sản công qua mạng
|
Các sở, ngành
|
|
|
Theo Kế hoạch chung của
Trung ương
|
3
|
Đầu tư, nâng cấp, mua bản
quyền phần mềm các trang thiết bị tại các Trung tâm dữ liệu tỉnh
|
Sở TT&TT
|
Sở KH&ĐT, Sở Tài chính
|
|
Hàng năm
|
4
|
Đảm bảo chất lượng dịch
vụ Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Nhà nước kết nối đến cấp
huyện và tương đương.
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện, VNPT
|
Quý IV/2020
|
|
5
|
Thuê dịch vụ đường dây
nóng 1022 phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Từ năm 2019 đến năm 2021
|
|
6
|
Đầu tư trung tâm điều hành
thành phố thông minh tỉnh Bình Dương giai đoạn 1
|
Sở TT&TT
|
|
Từ năm 2019 đến năm 2024
|
|
III
|
Xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử bảo đảm gắn kết
chặt chẽ giữa ứng dụng CNTT với CCHC, thực hiện chuyển đổi số quốc gia hướng
tới Chinh quyền số, nền kinh tế số và xã hội số
|
|
|
|
|
1
|
Triển khai Hệ thống
thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ tại HĐND, UBND tỉnh và
cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở TT&TT
|
2021 - 2025
|
|
2
|
Nâng cấp, kết nối, tích
hợp, chia sẻ dữ liệu của Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử
tỉnh Bình Dương với các Công dịch vụ công quốc gia, các CSDL quốc gia, chuyên
ngành
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở TT&TT
|
|
Theo kế hoạch của Chính
phủ
|
3
|
Triển khai các dịch vụ
công trực tuyến thực hiện thanh toán điện tử bắt buộc (trừ khoản chi bí mật về
an ninh, quốc phòng).
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các Sở, ngành
|
|
Theo kế hoạch của Chính
phủ
|
4
|
Triển khai Hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở TT&TT
|
|
Theo kế hoạch của Chính
phủ
|
5
|
Triển khai thực hiện kết
nối mạng các cơ sở cung ứng thuốc, nhà thuốc, quầy thuốc trên địa bàn tỉnh;
Triển khai hệ thống quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử
|
Sở Y tế
|
Sở TT&TT
|
|
Theo kế hoạch của Chính
phủ
|
6
|
Thực hiện số hóa dữ liệu
và cung cấp danh mục dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tích hợp, chia sẻ
giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước bảo đảm dữ liệu được thu
thập một lần.
|
Sở TT&TT
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ
|
|
Theo kế hoạch của Chính
phủ
|
7
|
Đào tạo, tập huấn cán bộ,
công chức, viên chức sử dụng các phần mềm ứng dụng, các CSDL được xây dựng
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Hàng năm
|
|
8
|
Xây dựng giải pháp
thông minh để tiếp nhận, xử lý kịp thời các phản ánh của người dân với chính
quyền tỉnh Bình Dương
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
2019-2021
|
|
IV
|
Xây dựng Chính quyền điện tử bảo đảm gắn kết chặt chẽ với
bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, an ninh quốc gia, bảo vệ thông tin
cá nhân
|
|
|
|
|
1
|
Đầu tư, triển khai các
hệ thống kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin phục vụ phát triển Chính quyền điện
tử
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
|
2
|
Triển khai Hệ thống quản
lý thông tin trên mạng xã hội
|
Sở TT&TT
|
Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Quý IV/2019
|
|
3
|
Triển khai dịch vụ chứng
thực chữ ký số cho các hệ thống thông tin và thiết bị di động
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Quý IV/2019
|
|
4
|
Đào tạo an toàn thông
tin chuyên sâu cho cán bộ chuyên trách Sở TT&TT
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
|
5
|
Tập huấn an toàn thông tin
cho các cán bộ chuyên trách CNTT các đơn vị
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
|
6
|
Tổ chức diễn tập ứng cứu
sự cố an toàn thông tin
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
|
7
|
Ứng dụng CNTT tại Bệnh viện
đa khoa giai đoạn 2
|
Bệnh viện đa khoa tỉnh
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
2020
|
|
8
|
Hoàn thiện Cổng thông
tin điện tử và dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Quý IV/2019
|
|
9
|
Xây dựng Hệ thống thông
tin địa lý và các phần mềm chuyên ngành xây dựng giai đoạn 2
|
Sở Xây dựng
|
Các UBND cấp huyện
|
2019
|
|
10
|
Đầu tư phần cứng để vận
hành các phần mềm ứng dụng do Bộ Y tế triển khai
|
Sở Y tế
|
Trung tâm Y tế cấp huyện và trạm y tế xã phường, thị trấn
|
2019-2020
|
|
11
|
Xây dựng Điện toán đám
mây dùng riêng cho các cơ quan nhà nước
|
Sở TT&TT
|
Sở KH&ĐT
|
Quý IV/2020
|
|
12
|
Đầu tư thiết bị công cụ
nhiệm vụ ứng cứu máy tính
|
Sở TT&TT
|
Sở KH&ĐT
|
Quý II/2021
|
|
13
|
Xây dựng hệ thống máy
trạm ảo VDI
|
Sở TT&TT
|
Sở KH&ĐT
|
Quý I/2021
|
|
14
|
Xây dựng CSDL doanh
nghiệp tỉnh Bình Dương
|
Sở KH&ĐT
|
Sở TT&TT
|
2019-2021
|
|
15
|
Xây dựng hệ thống phần mềm
nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu cấp tỉnh
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
2020
|
|
16
|
Đầu tư thí điểm hệ thống
giám sát điều hành giao thông
|
Ban An toàn giao thông tỉnh
|
Sở Tài chính, Sở TT&TT, Sở GT&VT
|
2019
|
|
17
|
Số hóa tài liệu lịch sử
giai đoạn 2016-2020
|
Chi cục văn thư lưu trữ
|
Sở Tài chính, Sở TT&TT
|
2019
|
|
18
|
Xây dựng dữ liệu ngành
Công thương
|
Sở Công thương
|
Sở Tài chính, Sở TT&TT
|
2019
|
|
19
|
Đầu tư thiết bị bảo mật
cho các Trung tâm dữ liệu
|
Sở TT&TT
|
Sở Tài chính
|
2019
|
|
20
|
Đầu tư trung tâm tính
toán hiệu năng cao phục vụ Đề án Thành phố thông minh Bình Dương
|
Trường ĐH TDM
|
Sở Tài chính, Sở TT&TT
|
2019
|
|
21
|
Xây dựng trục tích hợp
dữ liệu tỉnh Bình Dương
|
Sở TT&TT
|
Sở Tài chính
|
2019
|
|
22
|
Nâng cấp Hệ thống Hội
nghị truyền hình trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình
Dương
|
Sở TT&TT
|
Sở Tài chính, UBND-Đảng ủy cấp huyện, cấp xã
|
2019
|
|
23
|
Hợp tác và mua sắm bản
quyền phần mềm với Công ty Microsoft Việt Nam giai đoạn 2017-2019
|
SởTT&TT
|
Sở Tài chính
|
Quý IV/2019
|
|
24
|
Cung cấp, lắp đặt hệ thống
truyền hình trực tuyến các phiên tòa
|
Tòa án tỉnh
|
Sở Tài chính, Sở TT&TT
|
Quý IV/2019
|
|
25
|
Thiết kế hệ thống cơ sở
dữ liệu doanh nghiệp dùng chung phục vụ thành phố thông minh tỉnh Bình Dương
|
Sở TT&TT
|
Sở, ban, ngành
|
Quý IV/2019
|
|
26
|
Nghiên cứu xây dựng hệ
thống hồ sơ điện tử của người dân, doanh nghiệp trong quá trình cung cấp dịch
vụ công trực tuyến
|
Sở TT&TT
|
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Quý I/2021
|
|
27
|
Kế hoạch thí điểm lắp đặt
hệ thống Camera phục vụ quản lý giao thông, trật tự trên Quốc lộ 13 giai đoạn
2019-2020
|
Sở TT&TT
|
Sở Tài chính, Sở Ngoại vụ, Sở GT&VT, Công an tỉnh
|
Quý IV/2019
|
|
V
|
Thông tin tuyên truyền
|
|
|
|
|
1
|
Triển khai chương trình
truyền thông để nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng
thuận của người dân, doanh nghiệp về phát triển Chính phủ điện tử.
|
Sở TT&TT
|
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Dương và các
cơ quan liên quan
|
Hàng năm
|
|