ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3916/KH-UBND
|
Cao Bằng, ngày 31
tháng 12 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN LỘ TRÌNH TIẾN TỚI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN TỈNH CAO BẰNG GIAI
ĐOẠN 2015 - 2020
Thực hiện Đề án thực hiện lộ trình tiến
tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020 được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29 tháng 03 năm 2013 và Kế hoạch
số 121-KH/TU ngày 06 tháng 03 năm 2013 của Tỉnh ủy Cao Bằng thực hiện Nghị quyết
số 21-NQ/TW ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị (Khóa XI) về việc tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội giai
đoạn 2013 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng xây dựng Kế hoạch thực hiện lộ
trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2020 như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Mở rộng phạm vi bao phủ của bảo hiểm
y tế (BHYT) về tỷ lệ dân số tham gia BHYT, bảo đảm quyền lợi của người tham gia
BHYT, tiến tới BHYT toàn dân, góp phần tạo nguồn tài chính ổn định cho công tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân theo hướng công bằng, hiệu quả, chất lượng và phát
triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tăng tỷ lệ dân số tham gia BHYT:
Duy trì các nhóm đối tượng đã tham gia BHYT đạt tỷ lệ 100%; mở rộng các nhóm đối
tượng để đến năm 2015 đạt tỷ lệ trên 91% dân số tham gia BHYT, đến năm 2020 có
khoảng 96% dân số toàn tỉnh tham gia BHYT (Chi tiết tại Biểu 01, Biểu 02 Phụ
lục đính kèm).
b) Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa
bệnh (KCB) BHYT, bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT theo quy định của
pháp luật, đáp ứng nhu cầu KCB của người tham gia BHYT; cải cách thủ tục hành
chính trong KCB BHYT, trong thanh toán chi phí KCB BHYT.
c) Từng bước đổi mới cơ chế tài chính
theo hướng đầu tư trực tiếp cho người thụ hưởng dịch vụ y tế thông qua hình thức
hỗ trợ tham gia BHYT, bảo đảm cân đối thu - chi quỹ BHYT, phấn đấu giảm tỷ lệ
chi tiêu y tế trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình xuống dưới 40% vào năm
2020.
II. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Huy động sự tham
gia của hệ thống chính trị
Đưa chỉ tiêu, kế hoạch thực hiện lộ
trình tiến tới BHYT toàn dân vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm và 5 năm của địa phương. Thực hiện tiêu chí phát triển BHYT tiến tới mục
tiêu bao phủ BHYT toàn dân gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương trong
phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định
chính sách, pháp luật về BHYT.
2. Tuyên truyền, phổ
biến, chính sách pháp luật về BHYT: Tập trung đẩy mạnh
tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ
Chính trị về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội giai đoạn 2013 - 2020; Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12, Luật
số 46/2014/QH13 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Bảo hiểm y tế; Quyết
định số 538/QĐ-TTg ngày 29 tháng 03 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015
và 2020 và các văn bản hướng dẫn liên quan; Kế
hoạch số 121-KH/TU ngày 06 tháng 03 năm 2013 của Tỉnh ủy Cao Bằng thực
hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị (Khóa
XI) về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội giai đoạn 2013 - 2020.
3. Tăng tỷ lệ bao phủ
BHYT
a) Đối với các nhóm đối tượng đã đạt
tỷ lệ bao phủ đạt 100%: Tiếp tục duy trì tỷ lệ bao phủ, tăng cường tiếp cận các
dịch vụ y tế đồng thời tiếp tục thực hiện các giải pháp tuyên truyền chính
sách, pháp luật về BHYT để đến năm 2020 tất cả các nhóm đối tượng đều tham gia
và tỷ lệ bao phủ toàn tỉnh đạt 96% theo mục tiêu đề ra.
b) Đối với một số nhóm đối tượng có tỷ
lệ tham gia BHYT thấp, cần kết hợp những giải pháp cụ thể phù hợp với từng nhóm
đối tượng như sau:
- Nhóm người lao động trong các doanh
nghiệp: Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về thực hiện chính sách, pháp luật
BHYT trong các doanh nghiệp; xử lý nghiêm minh các doanh nghiệp không thực hiện
quy định pháp luật về BHYT.
- Học sinh, sinh viên: Đưa tiêu chí về
tỷ lệ tham gia BHYT học sinh, sinh viên là một trong các tiêu chí đánh giá thi
đua của Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng Giáo dục và Đào tạo, các nhà trường;
tăng cường trách nhiệm của nhà trường trong phối hợp thực hiện pháp luật về
BHYT, công tác chăm sóc sức khỏe học đường,
quyền lợi và trách nhiệm tham gia BHYT.
- Nhóm tham gia theo hộ gia đình:
Tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT, quyền lợi khi tham gia BHYT, mức
đóng và trách nhiệm đóng BHYT, vận động tham gia BHYT. Hướng dẫn cách thức đăng
ký tham gia BHYT và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong tổ
chức thực hiện, đảm bảo tất cả các thành viên thuộc hộ gia đình đều tham gia
BHYT.
- Hộ gia đình nông, lâm nghiệp có mức
sống trung bình: Đẩy mạnh tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế để
người dân hiểu về quyền và trách nhiệm tham gia BHYT. Tổ chức tuyên truyền sâu
rộng về mục đích, ý nghĩa của chính sách hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho hộ gia
đình trên các phương tiện thông tin đại chúng; quy trình, thủ tục thẩm định,
xác nhận đối tượng. Thực hiện tốt việc hỗ trợ mức đóng BHYT cho người tham gia
theo hộ gia đình theo quy định của Chính phủ.
- Đối với nhóm trẻ em dưới 6 tuổi:
Tăng cường trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã phải lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT cho trẻ em đồng thời với việc
cấp giấy khai sinh.
- Đối với người thuộc hộ gia đình cận
nghèo: Tiếp tục thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ về nâng mức hỗ trợ đóng BHYT cho một số đối tượng thuộc hộ
gia đình cận nghèo.
4. Nâng cao chất lượng
và đáp ứng nhu cầu khám bệnh chữa bệnh BHYT
a) Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa
bệnh BHYT
Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh
BHYT, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tinh
thần, thái độ phục vụ người bệnh, đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng sự hài lòng của
người bệnh có thẻ BHYT tại cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước và tư nhân trên địa
bàn tỉnh.
Tăng cường quản lý chất lượng bệnh viện
theo Bộ Tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện Việt Nam do Bộ Y tế ban hành; thực
hiện chăm sóc người bệnh toàn diện; cải cách thủ tục hành chính và thanh toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh; ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện và
khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
Cung cấp thuốc cho người bệnh BHYT đứng
chỉ định, phù hợp với khả năng chi trả của quỹ BHYT; đảm bảo sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý, hiệu quả.
b) Đầu tư trang thiết bị, xây dựng, cải
tạo và mở rộng cơ sở hạ tầng
Tiếp tục thực hiện đầu tư, mở rộng mạng
lưới khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu về chăm sóc sức khỏe và chất lượng
khám bệnh, chữa bệnh bằng nhiều hình thức, đặc biệt là y tế cơ sở; khuyến khích
thực hiện xã hội hóa công tác y tế, đa dạng
các hình thức tổ chức khám bệnh, chữa bệnh để đáp ứng nhu cầu và chất lượng
khám bệnh, chữa bệnh BHYT ngày càng cao của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
c) Nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ
y tế các tuyến
Tăng cường đào tạo, cập nhật kiến thức,
bồi dưỡng chuyên môn và chuyển giao kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh.
Đẩy mạnh công tác chỉ đạo tuyến, nâng
tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ làm việc; khuyến khích người tham gia BHYT đăng ký
khám, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế xã.
5. Đẩy mạnh công tác
y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu
Triển khai có hiệu quả các Chương
trình mục tiêu Quốc gia về y tế, tập trung vào các hoạt động phòng chống các bệnh
truyền nhiễm, quản lý tốt các bệnh không lây nhiễm tại cơ sở y tế và tại cộng đồng;
kết hợp công tác truyền thông, giáo dục sức
khỏe với các biện pháp chuyên môn y tế.
6. Đổi mới cơ chế tài chính và phương thức thanh toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT: Thực hiện lộ trình
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo hướng đảm bảo tính đúng, tính đủ các yếu
tố cấu thành chi phí của dịch vụ. Triển khai chuyển đổi cơ chế cấp ngân sách
Nhà nước cho đối tượng thụ hưởng thông qua hình thức BHYT gắn với việc điều chỉnh
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
7. Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra
Tăng cường thanh tra chuyên ngành về
BHYT; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh
chấp về BHYT.
Các sở, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện nghiêm việc xử
phạt vi phạm hành chính về BHYT theo Nghị định số 176/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ.
8. Nâng cao năng lực
quản lý nhà nước và hệ thống tổ chức thực hiện BHYT
a) Công tác quản lý Nhà nước về BHYT
Tăng cường năng lực quản lý Nhà nước
về BHYT: Thành lập phòng Bảo hiểm y tế tại Sở Y tế; tăng cường công tác đào tạo nâng cao năng lực, chất lượng
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác BHYT.
b) Công tác tổ chức thực hiện chính
sách BHYT
Cơ quan Bảo hiểm xã hội chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn, cơ quan Bưu điện để thực hiện việc vận động tuyên truyền và thu BHYT
đối với những người tự đóng BHYT và đối tượng được Nhà nước hỗ trợ đóng BHYT.
c) Tăng cường trách nhiệm của các cơ
quan liên quan trong quản lý, sử dụng kinh phí BHYT; có kế hoạch sử dụng có hiệu
quả nguồn kinh phí kết dư được để lại địa phương theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Ban Chỉ đạo thực hiện lộ trình tiến
tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020 tỉnh Cao Bằng (theo Quyết định
667/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh) giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra
việc tổ chức triển khai, thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng. Thành lập Tổ chuyên viên giúp việc trong quá trình triển khai thực
hiện.
Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thành lập
Ban Chỉ đạo cấp huyện do Lãnh đạo Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố làm Trưởng ban; lãnh đạo Phòng Y tế, lãnh đạo Bệnh viện
Đa khoa huyện, thành phố, lãnh đạo Bảo hiểm xã hội huyện, thành phố và đại diện
lãnh đạo các phòng, ban, các tổ chức đoàn thể có liên quan tại địa phương làm
thành viên để xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân trên địa bàn.
2. Sở Y tế
Tăng cường và nâng cao năng lực công
tác quản lý Nhà nước về BHYT; phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư đưa chỉ tiêu phát triển BHYT toàn dân vào chỉ tiêu phát
triển kinh tế xã hội hàng năm, 5 năm của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội
tỉnh và các ngành liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp của Kế hoạch theo từng giai đoạn;
tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo
Ban Chỉ đạo thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012 - 2020 tỉnh
và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tham mưu, tổ chức thực hiện các giải
pháp nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh.
Tham mưu triển khai thực hiện Nghị định
số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về “Cơ chế hoạt động,
cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh công lập” đối với các cơ sở y tế
công lập trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện chính sách pháp luật về BHYT.
Báo cáo, đề xuất các giải pháp với Ủy ban nhân dân tỉnh khi có phát sinh vướng mắc
để chỉ đạo kịp thời.
Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh
trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Xây dựng kế hoạch, kinh phí tuyên
truyền chính sách pháp luật về BHYT; chủ trì, phối hợp với các ngành có liên
quan trong quá trình tổ chức thực hiện.
Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn
thể liên quan trong công tác kiểm tra tiến
trình thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân theo kế hoạch và tình hình thực
hiện chính sách, pháp luật về BHYT trên địa bàn tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết
và định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo và Ủy ban
nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố các sở, ngành, đoàn thể liên quan tổ chức triển
khai thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT và kế hoạch thực hiện lộ trình
BHYT toàn dân đảm bảo mục tiêu đề ra. Thực hiện các chế độ, chính sách về BHYT,
quản lý và sử dụng Quỹ BHYT theo quy định của pháp luật. Tích cực ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết tốt các
chế độ BHYT.
4. Sở Tài chính
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thu, chi, hỗ trợ mức đóng BHYT
cho các đối tượng theo quy định.
Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh, các sở, ngành có liên quan trong
công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng quỹ BHYT.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn các đơn vị thực hiện các giải
pháp cụ thể về cách thức tổ chức thực hiện việc xác định đối tượng, lập danh
sách đối tượng (người nghèo, người cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, đối tượng bảo
trợ xã hội...), việc thu, đóng BHYT, phát hành thẻ BHYT đối với các nhóm đối tượng
được ngân sách hỗ trợ mua BHYT theo quy định.
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về BHYT trên địa bàn. Kiểm tra, rà soát các đối tượng
thuộc diện theo dõi, quản lý đảm bảo chính xác, tránh trùng lắp, bỏ sót đối tượng;
phối hợp với cơ quan BHXH thực hiện kịp thời việc lập danh sách, cấp thẻ BHYT
hàng năm đến đối tượng.
Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện đầy đủ, nghiêm túc chính sách, pháp luật về
BHYT.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế, Bảo hiểm
xã hội tỉnh và các sở, ngành liên quan nhằm nâng cao chất lượng công tác BHYT
trong trường học, xây dựng kế hoạch phát triển, mở rộng tham gia BHYT đối với học
sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh.
Chỉ đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện, thành phố, các trường trên địa bàn tỉnh thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Luật
BHYT. Phấn đấu 100 % học sinh, sinh viên trong nhà trường tham gia bảo hiểm y tế.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát
thanh, truyền hình phối hợp với các ngành liên quan tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT với nhiều hình thức, nội dung
phù hợp với các nhóm đối tượng.
8. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội
tỉnh và các sở, ngành có liên quan trong việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng hệ thống tổ chức,
bộ máy thực hiện chính sách BHYT tại địa phương theo Quyết định số 538/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 03 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
9. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội
tỉnh và các sở, ngành có liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2015
- 2020 của tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh đưa chỉ tiêu BHYT toàn dân vào hệ thống chỉ tiêu trong kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của tỉnh.
10. Ban Dân tộc tỉnh: Phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện chính sách BHYT đối với người dân tộc thiểu số.
11. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
- Thường xuyên kiểm tra và có biện
pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn việc thực hiện chế
độ bảo hiểm y tế bắt buộc đối với người lao động thuộc diện quản lý theo quy định.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các ngành có liên quan tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp
luật về bảo hiểm xã hội, BHYT cho người sử dụng lao động và người lao động
trong khu vực quản lý.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện kế
hoạch lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2015 - 2020 tại địa phương.
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức thực hiện các
chỉ tiêu bao phủ BHYT hàng năm tại địa phương. Đưa mục tiêu, kế hoạch, tỷ lệ
bao phủ BHYT là một chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn
và ngắn hạn của địa phương. Triển khai thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn
dân gắn với Chương trình xây dựng nông
thôn mới.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng rà
soát, phê duyệt danh sách đối tượng tham gia BHYT do ngân sách Nhà nước hỗ trợ
toàn bộ và hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế; tổng hợp, cập nhật danh sách
hộ gia đình có mức sống trung bình trên địa bàn làm cơ sở thực hiện chính sách
được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo pháp luật bảo hiểm y tế.
- Chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm trong thực hiện pháp luật về BHYT tại địa phương, nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng quỹ BHYT trên địa bàn.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội
tỉnh tuyên truyền giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT, vận động
nhân dân, đoàn viên, hội viên tham gia BHYT.
- Vận động các nguồn lực hỗ trợ cho hộ
gia đình nông dân tham gia BHYT.
- Tham gia đề xuất các chính sách đối
với phụ nữ trong thực hiện chính sách pháp luật về BHYT và chăm sóc sức khỏe, gắn
với mục tiêu bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.
14. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
Phối hợp tuyên truyền, vận động tuân thủ chính sách, pháp luật bảo hiểm y tế đối
với người lao động, người sử dụng lao động.
Tham gia kiểm tra, giám sát việc tham
gia BHYT đối với người lao động tại các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước
đóng và hỗ trợ một phần mức đóng BHYT cho các nhóm đối tượng theo quy định của
pháp luật.
2. Kinh phí để thực hiện các nội dung
kế hoạch được lấy từ nguồn ngân sách chi thường xuyên và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định để chi cho các hoạt
động chủ yếu sau: Tuyên truyền; quản lý, lập danh sách và phát hành thẻ BHYT tới
các đối tượng; kiểm tra, giám sát; nghiên cứu, đánh giá; hội thảo, hội nghị, tập
huấn; đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác BHYT.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện lộ
trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2020. Căn
cứ Kế hoạch này các cơ quan, đơn vị, địa
phương xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm báo
cáo tình hình và kết quả triển khai thực hiện với Ban Chỉ đạo thực hiện lộ
trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân tỉnh và Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế - Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo để tổng
hợp)./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hùng
|