ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1234/KH-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 25 tháng 10 năm 2013
|
KẾ
HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 538/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN LỘ TRÌNH TIẾN TỚI BHYT TOÀN DÂN GIAI ĐOẠN 2012-2015 VÀ
2020
Ngày 29/3/2013 Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 538/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án Thực
hiện lộ trình tiến tới Bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân giai đoạn 2012-2015 và
2020. Để triển khai thực hiện Quyết định 538/QĐ-TTg, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình xây dựng kế hoạch triển khai như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
Kế hoạch là căn cứ để
các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố lãnh đạo, chỉ
đạo, cụ thể hóa thành chương trình công tác, các chỉ tiêu nhiệm vụ của đơn vị
mình theo chức năng nhiệm vụ được phân công, góp phần thực hiện thắng lợi các
mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án Thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai
đoạn 2012-2015 và 2020.
Các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố xem đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cần
phải được triển khai kịp thời, thiết thực có hiệu quả.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thực hiện tốt các
chính sách, chế độ BHYT; tăng nhanh diện bao phủ đối tượng BHYT, nhất là BHYT
tự nguyện, phấn đấu thực hiện BHYT toàn dân; góp phần tạo nguồn tài chính ổn
định cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân theo hướng công bằng, hiệu quả,
chất lượng và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tăng tỷ lệ dân số
tham gia BHYT: Tiếp tục duy trì các nhóm đối tượng đã tham gia BHYT đạt tỷ lệ
100%; mở rộng các nhóm đối tượng để đến năm 2015 đạt tỷ lệ trên 75% dân số tham
gia, đến năm 2020 đạt tỷ lệ trên 83% dân số tham gia BHYT.
Các
chỉ tiêu cụ thể về bao phủ BHYT giai đoạn 2012-2015 và 2020 có bảng phụ lục kèm
theo.
b)
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT, bảo đảm quyền lợi của người tham gia
BHYT theo quy định của pháp luật, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người tham
gia BHYT.
III.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự chỉ đạo của UBND các cấp trong việc thực hiện
nghiêm chính sách pháp luật, các chương trình, mục tiêu, kế hoạch về BHYT
giai đoạn 2012- 2015 và 2020 trên địa bàn tỉnh
Cấp
ủy đảng và chính quyền các cấp phải vào cuộc quyết liệt, chỉ đạo triển khai
thực hiện tốt Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 07/9/2009 của Ban Bí thư TW Đảng về ‘Đẩy
mạnh công tác BHYT trong tình hình mới’ và Nghị quyết 21-NQ/TW ngày
22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác
BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020; Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày
11/4/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết 21; nâng cao trách
nhiệm của toàn xã hội đối với việc tham gia BHYT.
Hàng
năm, căn cứ chương trình làm việc của Hội đồng nhân dân tỉnh (HĐND), UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh để ra Nghị quyết về giao chỉ tiêu, kế hoạch phát triển đối
tượng tham gia BHYT trong chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của cả tỉnh cũng
như các huyện, thành phố.
Các
cấp, các ngành phải xem việc thực hiện BHYT toàn dân là một nhiệm vụ quan trọng trong thực hiện chính sách an
sinh xã hội, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và thực hiện mục tiêu tiến bộ và công
bằng xã hội.
Thực
hiện đầy đủ chức năng quản lý nhà nước để bảo vệ quyền lợi và đáp ứng nhu cầu
của người dân về BHYT thông qua sự chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố. Tiếp
tục đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu
nại, tố cáo về BHYT theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm kinh phí đóng BHYT cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ đóng theo
quy định của Luật BHYT.
2. Tăng cường hoạt động phối hợp của các sở, ban, ngành, đoàn thể
các cấp với cơ quan Bảo hiểm xã hội bằng quy chế cụ thể để triển khai thực hiện
Luật BHYT
Cơ quan BHXH chủ trì, xây dựng quy chế phối hợp cụ thể với các sở,
ban, ngành, đoàn thể để triển khai thực hiện luật BHYT. Nhất là công tác
kiểm tra, giám sát và tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của mọi người
dân về chính sách BHYT, về quyền lợi và trách nhiệm của người tham gia BHYT.
Các sở, ban, ngành căn cứ
chức năng nhiệm vụ của đơn vị để phối hợp
với cơ quan BHXH thực hiện kế hoạch
BHYT toàn dân. Tổ chức phát triển số người tham gia BHYT của các nhóm đối tượng
đảm bảo theo mục tiêu đề ra.
3. Tăng
tỷ lệ bao phủ BHYT
Đối với nhóm đối tượng đã đạt tỷ lệ bao phủ trên 90% thì
duy trì tỷ lệ bao phủ.
Đối
với một số nhóm đối tượng có tỷ lệ tham gia BHYT thấp, ngoài những giải pháp
chung cần tăng cường công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT, nâng
cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT, tăng tính hấp dẫn của chính sách BHYT, tổ
chức các đại lý BHYT bảo đảm thuận lợi cho việc tham gia BHYT, tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT ở các
đơn vị, doanh nghiệp, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo Nghị định số
92/2011/NĐ-CP ngày 17/10/2011 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực BHYT, đồng thời thực hiện những giải pháp cụ thể cho từng
nhóm đối tượng như sau :
a) Nhóm
người lao động trong các doanh nghiệp
* Chỉ tiêu phấn đấu: Đến
năm 2015 đạt 70%, đến năm 2020 đạt 75% số người tham gia.
* Giải pháp cụ thể :
-
BHXH tỉnh phối hợp với các ngành liên quan rà soát đưa hết số doanh nghiệp trên
địa bàn vào quản lý và tham gia BHYT.
-
Củng cố cơ sở y tế trong các cơ quan, doanh nghiệp, các trạm y tế tuyến xã đáp
ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người lao động tại nơi làm việc.
- Định kỳ 6 tháng, 1 năm
cơ quan BHXH kịp thời báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện BHYT của các
doanh nghiệp trên địa bàn, đồng thời đề xuất các giải pháp để chỉ đạo thực
hiện.
b) Người
thuộc hộ gia đình cận nghèo (không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định
705/QĐ-TTg ngày 08/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ).
* Chỉ tiêu phấn đấu: Đến
2015 đạt 95% và đến năm 2020 đạt 100% số người cận nghèo tham gia.
* Giải pháp cụ thể:
- Giao Sở Y tế chủ trì
phối hợp Sở Tài chính và các sở,
ban, ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh về
việc huy động nguồn lực để hỗ trợ 30% mức đóng còn lại sau khi ngân sách nhà
nước đã hỗ trợ cho người cận nghèo tham gia BHYT.
- Giao trách nhiệm cho
UBND huyện, thành phố chỉ đạo các đơn vị liên quan và UBND xã, phường, thị trấn
triển khai thực hiện.
c)
Học sinh, sinh viên
* Chỉ tiêu phấn đấu: Đến
năm 2015 đạt 95% và đến năm 2020 đạt 99% số HSSV tham gia.
* Giải pháp cụ thể:
-
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện tham gia BHYT
theo đúng quy định; phối hợp với UBND huyện, thành phố chỉ đạo các phòng Giáo
dục và Đào tạo triển khai thực hiện BHYT trong trường học.
-
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất để bảo đảm các trường học đều có phòng y tế
theo quy định, phòng y tế của mỗi trường phải có một cán bộ y tế trường học. Sử
dụng quỹ khám chữa bệnh BHYT tại các trường đúng quy định, có hiệu quả, chất
lượng; đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, sinh viên ngay
tại trường học.
d)
Hộ gia đình nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình.
* Chỉ tiêu phấn đấu: Đến
năm 2015 đạt 23% và đến năm 2020 đạt 83% số người tham gia.
* Giải pháp cụ thể:
- Giao Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội phối hợp với UBND huyện, thành phố chỉ đạo bình xét hộ
nông, lâm, ngư, doanh nghiệp có mức sống trung bình (sau khi Nhà nước ban hành
tiêu chí hộ nông, lâm, ngư, doanh nghiệp có mức sống trung bình), chuyển danh
sách sang cơ quan BHXH để triển khai thực hiện và lập dự toán kinh phí ngân
sách nhà nước hỗ trợ đóng; chuyển Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh bố trí
kinh phí thực hiện.
- Thực hiện đóng BHYT theo hình thức hộ gia đình, có áp dụng giảm
mức đóng theo quy định của Luật BHYT. UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch
cụ thể và chỉ tiêu hàng năm về vận động các hộ gia đình tham gia BHYT.
Xác định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn trong việc triển
khai thực hiện BHYT hộ gia đình và đưa chỉ tiêu BHYT hộ gia đình trên địa bàn
vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương.
đ)
Nhóm tự nguyện tham gia BHYT
* Chỉ tiêu phấn đấu :
Đến năm 2015 đạt 23%, đến năm 2020 đạt 27% số người tham gia.
* Giải pháp cụ thể:
-
Có cơ chế hỗ trợ mức đóng BHYT cho người lao động tự do.
-
UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển đối tượng cụ thể và chỉ tiêu
hàng năm về vận động đối tượng này tự nguyện tham gia BHYT.
- Cơ quan BHXH mở rộng đại
lý thu, tăng chi phí hoa hồng để đảm bảo cho đại lý hoạt động có hiệu quả cao.
- Tích cực vận động tham
gia BHYT hình thức theo hộ gia đình và thực hiện giảm trừ mức đóng theo quy
định.
e)
Nhóm trẻ em dưới 6 tuổi
* Chỉ tiêu phấn đấu: Đến
năm 2015 và 2020 đạt 99% số người tham gia.
* Một số giải pháp cụ thể:
-
UBND huyện, thành phố giao trách nhiệm cụ thể cho cán bộ Tư pháp của UBND các
xã, phường, thị trấn khi đăng ký khai sinh cho trẻ, đồng thời lập danh sách
chuyển cho cán bộ văn hóa xã phường, thị trấn để kịp thời chuyển cho cơ quan
BHXH huyện, thành phố để cấp thẻ BHYT đúng quy định.
-
Cơ quan BHXH hỗ trợ kinh phí lập danh sách cấp và trả thẻ BHYT của đối tượng
trẻ em dưới 6 tuổi cho cán bộ trực tiếp thực hiện. Đồng thời có giải pháp để
cấp thẻ đối với những trường hợp dùng chứng sinh, giấy khai sinh khi đi khám
chữa bệnh tại các cơ sở KCB.
4. Nâng cao năng lực tổ chức
thực hiện, tạo mọi thuận lợi cho đơn vị sử
dụng lao động, người dân đăng ký tham gia BHYT
- Cơ quan BHXH nghiên
cứu, đổi mới phương thức thu đóng BHYT, công tác quản lý và cấp thẻ BHYT phù
hợp theo hướng cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân tham gia BHYT, minh bạch hóa quá trình giải quyết công việc, giảm phiền
hà, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc giải quyết thủ tục hành chính
về BHYT.
- Nâng cấp, hoàn thiện hệ
thống mạng, các thiết bị công nghệ thông tin để triển khai đồng bộ các phần mềm
nghiệp vụ, kết nối dữ liệu giữa BHXH tỉnh với BHXH các huyện, thành phố và các
cơ quan có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ đối tượng tham gia BHYT.
- Đổi mới phong cách phục
vụ, tạo thuận lợi cho đối tượng đăng ký tham gia BHYT. Nâng cao năng lực chuyên
môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ, viên chức.
5. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, bảo đảm quyền lợi cho
người có thẻ BHYT
Việc phát triển đối tượng
tham gia BHYT phải thực hiện từng bước và đồng bộ với việc củng cố, nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh BHYT đảm bảo quyền lợi cho người có BHYT bằng một số
giải pháp chủ yếu sau:
- Cải cách thủ tục hành
chính trong khám chữa bệnh, trong thanh toán chi phí khám chữa bệnh, ứng dụng
CNTT, giảm thời gian chờ đợi, tạo điều kiện thuận lợi cho người bệnh khi đến
khám chữa bệnh.
- Nâng cao năng lực chuyên môn và y đức cho đội ngũ CBVC làm công
tác y tế. Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị, các kỹ thuật mới để
nâng cao chất lượng điều trị tại các cơ sở KCB, nhất là tuyến y tế cơ sở, đảm
bảo ngày càng đáp ứng với sự hài lòng của người bệnh.
- Từng bước đổi mới phương
thức giám định chi phí KCB BHYT. Tăng cường quản lý giá thuốc, vật tư y tế;
chống các hành vi trục lợi quỹ BHYT có hiệu quả, nhằm đảm bảo quyền lợi cho
người tham gia BHYT và cân đối quỹ.
- Các cơ
quan, ban, ngành liên quan tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát về thực hiện chính sách BHYT
bảo đảm đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHYT theo quy định của pháp luật.
6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến chính sách pháp luật về BHYT
- Giao Bảo hiểm xã hội tỉnh là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm
chính, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong việc tổ chức các hoạt
động tuyên truyền về chính sách pháp luật BHYT.
- Đổi mới nội dung và đa dạng về hình thức công tác thông tin, tuyền
truyền. Hoạt động thông tin, tuyên truyền phải thường xuyên, liên tục,
sâu rộng đến tất cả các nhóm đối tượng với nhiều hình thức phong phú và những
cách tiếp cận khác nhau như trao đổi thông tin, xây dựng
các phóng sự, chuyên đề, chuyên mục; tổ chức tọa đàm, đối thoại; đưa tin, trả
lời phỏng vấn trên báo chí, đài phát thanh, truyền hình, các trang báo điện tử
của cơ quan Bảo hiểm xã hội, các địa phương; phản ánh
kết quả thực hiện chính sách BHYT… để cung cấp thông tin, giải đáp
thắc mắc hoặc tư vấn cho người dân về BHYT.
- Nội dung tuyên truyền tập trung vào vai
trò, ý nghĩa của chính sách BHYT trong hệ thống an sinh xã hội, làm cho nhân
dân hiểu rõ hơn về quan điểm mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển BHYT trong
giai đoạn mới, làm rõ trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chính sách BHYT. Thông tin đầy đủ cho
người sử dụng lao động, người lao động và nhân dân về quyền lợi và nghĩa vụ khi
tham gia BHYT, cách thức tham gia, các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với
người tham gia BHYT; những kết quả đạt được của chính sách BHYT trong thời gian
qua để động viên các tầng lớp nhân dân tích cực chủ động tham gia BHYT.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công tác chỉ đạo
Thành lập ban chỉ đạo các cấp để chỉ đạo thực hiện Đề án BHYT toàn
dân giai đoạn 2012-2015 và 2020.
a) Cấp tỉnh : Ban Chỉ đạo cấp tỉnh do
lãnh đạo UBND tỉnh làm trưởng ban, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc BHXH tỉnh làm phó
ban, các thành viên là đại diện lãnh đạo các sở : Tài chính , Lao
động-Thương binh và Xã hội, Kế hoạch-Đầu tư , Giáo dục và Đào tạo, Thông
tin và Truyền thông cùng một số thành viên khác thuộc các tổ chức đoàn thể xã
hội khác.
b) Cấp huyện, thành phố : Ban Chỉ đạo cấp
huyện, thành phố do lãnh đạo UBND huyện làm trưởng ban, Giám đốc bệnh viện đa
khoa huyện, thành phố, Giám đốc BHXH huyện, thành phố làm phó ban, các thành
viên là đại diện lãnh đạo các phòng, ban, các tổ chức đoàn thể, xã hội có liên
quan tại địa phương.
2. Phân công trách nhiệm
2.1. Sở Y tế:
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với BHXH tỉnh, các sở, ban, ngành liên
quan triển khai xây dựng chương trình cụ thể để thực hiện các giải pháp của Kế
hoạch theo từng giai đoạn, từng năm. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tham mưu thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh. Thường
xuyên báo cáo tiến độ thực hiện với UBND tỉnh
để kịp thời chỉ đạo. Nghiên cứu tham mưu, đề xuất mở rộng chính sách hỗ trợ của
tỉnh đối với người tham gia BHYT cho các đối tượng chính sách, người thuộc hộ
gia đình cận nghèo, học sinh, sinh viên; đồng bào ở các vùng đặc biệt khó khăn,
vùng núi đảm bảo thực hiện được mục tiêu đề ra.
- Tăng cường chỉ đạo nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh (KCB),
bảo đảm quyền lợi cho người có thẻ BHYT, nhất là
năng lực KCB tại các trạm y tế. Đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị; cải cách thủ tục KCB khoa
học, tạo điều kiện thuận lợi cho người bệnh; đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao y đức, tinh thần, thái độ phục
vụ trong cán bộ, công chức, viên chức của ngành để phục vụ tốt nhu cầu KCB
cho nhân dân.
- Phối hợp với BHXH tỉnh chỉ đạo thực hiện các giải pháp để sử
dụng có hiệu quả và cân đối được quỹ BHYT, tránh lạm dụng lãng phí. Thực hiện
đấu thầu thuốc tập trung để đảm bảo quản lý thống nhất giá thuốc, hóa chất, vật
tư y tế tại các cơ sở KCB, cung ứng thuốc đúng thời gian, sử dụng thuốc hiệu
quả.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính
sách BHYT trên địa bàn; xử lý hoặc kiến nghị xử lý vi phạm pháp luật về BHYT
kịp thời theo thẩm quyền. Thường xuyên đôn đốc và định kỳ báo cáo UBND
tỉnh về kết quả thực hiện.
2.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện các chỉ tiêu đã xây dựng,
thường xuyên báo cáo tiến độ thực hiện với Sở Y tế và UBND tỉnh để kịp thời chỉ
đạo. Trước mắt năm 2013, tập trung thực hiện mục tiêu tăng tỷ lệ tham gia BHYT
tại các địa phương có tỷ lệ tham gia BHYT thấp.
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền và lập dự toán sử dụng có hiệu
quả nguồn kinh phí tuyên truyền của BHXH Việt Nam chuyển về.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thành phố tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách BHYT của Đảng và Nhà nước.
- Tăng cường công tác quản lý, đổi mới điều hành, kiện toàn tổ
chức bộ máy BHXH các cấp, đổi mới phương thức hoạt động của hệ thống BHYT theo
hướng phục vụ đảm bảo quyền lợi, giảm phiền hà cho người tham gia BHYT.
- Hướng dẫn quy định về quản lý thu, cấp và quản lý thẻ BHYT cho các
đối tượng trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các chế độ, chính sách về BHYT, quản lý và sử dụng Quỹ BHYT theo quy định của pháp luật. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin
trong giải quyết tốt các chế độ BHYT.
- Hàng năm BHXH tỉnh chủ trì xây dựng và thực hiện tốt Quy chế
phối hợp trong thực hiện chính sách pháp luật BHXH, BHYT với các ngành: Y tế,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Hội Nông dân, Liên đoàn lao
động tỉnh…
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện tốt công
tác thi đua khen thưởng các cá nhân, đơn vị thực hiện tốt; kiến nghị xử phạt
các đơn vị vi phạm pháp luật về BHYT.
2.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Hàng năm chỉ đạo công tác bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
cận nghèo mới thoát nghèo theo Quyết định 705/QĐ-TTg; hộ gia đình nông, lâm,
ngư nghiệp có mức sống trung bình, lập danh sách chuyển cho cơ quan BHXH kịp
thời để có cơ sở cấp, bán thẻ BHYT cho các đối tượng.
- Chỉ đạo việc lập danh sách mua BHYT, chuyển kinh phí đóng BHYT
cho các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước đóng BHYT đảm bảo đúng đối
tượng, kịp thời theo quy định của luật BHYT. Trong năm 2013 hoàn thành việc rà
soát đối tượng là hộ gia đình cận nghèo được ngân sách hỗ trợ đóng 100% mức
đóng BHYT theo Quyết định 705/QĐ-TTg ngày 08/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ để
đăng ký tham gia BHYT kịp thời cho các hộ gia đình cận nghèo, đảm bảo quyền
lợi.
- Hàng năm lập dự toán kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho năm sau
của các đối tượng chính sách thuộc phạm vi quản lý, gửi Sở Tài chính để tổng
hợp dự toán ngân sách chung của tỉnh.
- Hàng năm xây dựng và thực hiện tốt chương trình phối hợp giữa Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và BHXH Tỉnh về thực hiện
chính sách pháp luật BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình chấp hành pháp
luật về lao động của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp
với BHXH Tỉnh kiểm tra việc triển khai thực hiện chính sách BHYT cho
các đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo, cận nghèo, trẻ
em dưới 6 tuổi ở cơ sở…
2.4. Sở Tài chính:
- Hàng năm, trên cơ sở dự toán do cơ quan BHXH, các ngành và UBND
các huyện, thành phố cung cấp, có trách nhiệm thẩm định dự toán ngân sách đóng
BHYT cho các đối tượng thuộc diện ngân sách tỉnh đóng và hỗ trợ mức đóng theo
quy định của pháp luật, báo cáo UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh xem xét bố trí trong dự toán ngân sách của tỉnh.
- Hướng dẫn việc lập dự toán, chuyển và quyết toán nguồn kinh phí
thực hiện đóng, hỗ trợ đóng từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật.
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan tham mưu
UBND tỉnh mức, nguồn kinh phí hỗ trợ đóng BHYT cho một số đối tượng khó khăn,
có tỷ lệ tham gia BHYT thấp (hộ cận nghèo, học sinh sinh viên, các đối tượng
lao động tự do...)
2.5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo các trường công lập, ngoài công lập trên địa bàn
tỉnh thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Luật BHYT, đến năm 2015 tối thiểu
đạt 95% số HSSV tham gia, phấn đấu 100% HSSV tham gia BHYT là
một nhiệm vụ trọng tâm cần phải đạt được của nhà trường. Đưa chỉ tiêu tham
gia BHYT học sinh, sinh viên vào kế hoạch năm học và đánh giá thi đua việc thực
hiện pháp luật của các trường học.
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan BHXH tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục học sinh, sinh viên về ý thức chấp hành pháp luật nói chung,
chấp hành Luật BHYT nói
riêng; giáo dục các em hiểu về ý nghĩa, quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi tham
gia BHYT.
- Nghiên cứu, tham mưu đề xuất các chính sách của tỉnh nhằm khuyến
khích và hỗ trợ học sinh sinh viên tham gia BHYT, nhất là các địa bàn khó khăn.
- Phối hợp với BHXH tỉnh và Sở Y tế củng cố và phát triển mạng
lưới y tế trường học để làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho học
sinh, sinh viên ngay tại trường học, sử dụng kinh phí y tế học đường đúng mục
đích, đúng quy định theo Thông tư số 14/2007/TT-BTC ngày 08/3/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện công tác y tế trong các trường học.
2.6. Cục
Thuế, Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Cập nhật kịp thời tình hình biến động của các doanh nghiệp, như
danh sách các đơn vị mới đăng ký hoạt động, doanh nghiệp đang hoạt động; doanh
nghiệp phá sản, rút giấy phép kinh doanh…Định kỳ hàng quý cung cấp danh sách
các doanh nghiệp đã thực hiện đăng ký thuế trên địa bàn tỉnh để cơ quan BHXH tổ
chức quản lý đơn vị tham gia BHYT.
- Sở Kế
hoạch và Đầu tư hàng năm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên
đoàn lao động tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng, đề xuất phương án rà soát,
xử lý đối với các doanh nghiệp được cấp phép hoạt động nhưng không tham gia
BHYT cho người lao động.
2.7. Sở Thông
tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình của
tỉnh và các cơ quan báo chí Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
hàng năm xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHYT
và Kế hoạch lộ trình BHYT toàn
dân, với nhiều hình thức tuyên truyền đa dạng, phù
hợp với tính chất đặc thù của các loại hình báo chí, đảm bảo
công tác tuyên truyền được thực hiện thường xuyên, chất lượng tốt, đạt hiệu quả
cao.
2.8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và Báo Quảng Bình:
- Phối hợp với Sở Y tế, BHXH tỉnh và các Sở, ngành liên quan xây
dựng chuyên trang, chuyên mục về chính sách BHYT toàn dân để tuyên truyền đến
mọi người dân trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh thành lập bộ phận
chuyên trách thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách BHYT toàn
dân, trả lời hộp thư truyền hình, xây dựng các chuyên đề giới thiệu về BHYT
toàn dân…
2.9. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các hội, đoàn thể cấp
tỉnh:
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh phối hợp
phát động phong trào và vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia chương
trình BHYT toàn dân. Vận động các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp, nhà hảo tâm đóng góp, ủng hộ kinh phí để hỗ trợ thêm, ngoài
mức hỗ trợ của Nhà nước, phấn đấu có 100% người cận nghèo của tỉnh được tham
gia BHYT.
- Liên đoàn Lao động tỉnh hàng năm phối hợp với BHXH tỉnh xây dựng
và thực hiện tốt quy chế phối hợp về thực hiện chính sách pháp luật BHXH, BHYT
trên địa bàn tỉnh. Đồng thời phát huy vai trò của tổ chức công đoàn trong việc
kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện luật BHYT tại các cơ quan,
doanh nghiệp, bảo đảm cho người lao động được tham gia BHYT đầy đủ và
hưởng chính sách đúng quy định.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh, Liên minh Hợp tác xã, Hiệp hội doanh nghiệp…tập trung tuyên
truyền, vận động hội viên tích cực tham gia BHYT; đồng thời tham gia đề xuất
các chính sách hỗ trợ nông dân tự nguyện tham gia BHYT.
2.10. UBND các huyện, thành phố:
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch BHYT toàn dân giai đoạn
2012-2015 và 2020.
- Tăng cường quản lý, chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể, cơ quan,
doanh nghiệp trên địa bàn tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp trong kế hoạch triển khai thực hiện lộ
trình tiến tới BHYT toàn dân giai
đoạn năm 2012 - 2015 và 2020 của tỉnh.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch BHYT toàn dân trên địa bàn huyện, thành phố
đảm bảo các mục tiêu đề ra, đưa chỉ tiêu dân số tham gia BHYT vào
chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, xem kết quả thực hiện chính
sách BHYT là một chỉ tiêu đánh giá nhiệm vụ
chính trị của địa phương; thực hiện công tác sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả
thực hiện. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện mục
tiêu BHYT toàn dân trên địa bàn
quản lý.
- Chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể trên địa bàn phối hợp chặt chẽ
với cơ quan BHXH huyện, thành phố trong tổ chức thực hiện Luật BHYT, chỉ đạo Đài Truyền thanh huyện,
thành phố dành thời lượng phát sóng tuyên truyền, phổ biến các chính sách BHYT toàn
dân cho cán bộ, nhân dân, chú trọng các đối tượng học sinh, sinh viên, hộ gia
đình cận nghèo, người lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước, hộ kinh
doanh cá thể và nông dân ở khu vực nông thôn.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn và các ban, ngành thực
hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT. Bình xét
hộ nghèo, cận nghèo; hộ gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình,
lập danh sách chuyển cho cơ quan BHXH kịp thời để có cơ sở cấp, bán thẻ BHYT
cho các đối tượng.
- Bảo đảm
nguồn Ngân sách nhà nước mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, cận nghèo, trẻ
em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách khác.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu
nại, tố cáo về BHYT theo quy định pháp luật.
2.11. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh:
Nghiêm túc thực hiện Luật BHYT;
có trách nhiệm báo cáo và trích nộp BHYT đầy đủ, kịp thời cho người lao động
đúng quy định của pháp luật.
UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nghiêm túc triển
khai thực hiện Kế hoạch này tại địa phương, đơn vị, định kỳ 6 tháng và hàng năm
báo cáo tiến độ triển khai thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp kết quả thực hiện
báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời nhằm thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội
trên địa bàn tỉnh./.
Nơi nhận:
- HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Các, sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, VX.
|
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
* Ghi
chú : Các nhóm đối tượng tham gia BHYT (tại biểu 3)
I- Nhóm
1:
1. Người lao động, người
quản lý doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức quy định tại khoản 1 Điều 12
Luật BHYT, bao gồm:
a) Người
lao động, kể cả lao động là người nước ngoài, làm việc tại các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, doanh nghiệp sau:
- Doanh
nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư;
- Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;
- Cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị-xã hội, tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp và tổ chức xã hội khác;
- Cơ
quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp Điều
ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên tham gia
có quy định khác;
- Các tổ
chức khác có sử dụng lao động được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật.
b) Cán
bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức bao gồm:
- Cán bộ
được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ
quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và địa phương,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
- Công
chức được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
công chức không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; công nhân quốc phòng
làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng; cán bộ, công chức không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp làm việc trong các cơ quan, đơn vị
thuộc lực lượng Công an nhân dân và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
- Cán bộ
xã, phường, thị trấn, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực
Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu
tổ chức chính trị-xã hội; công chức cấp xã được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức.
2. Sĩ
quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sỹ
quan, chiến sỹ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng Công an nhân dân.
3. Người
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp.
4. Đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.
II- Nhóm
2:
1. Người
hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
2. Người
đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
3. Người
đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân
sách nhà nước; công nhân cao su nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo
Quyết định số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ).
4. Cán bộ
xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng
tháng.
5. Cán bộ
xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng
tháng bao gồm các đối tượng theo quy định tại Quyết định số 130/CP ngày
20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) và Quyết định số 111/HĐBT
ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
6. Người
có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với
cách mạng.
7. Cựu
chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo quy định
tại khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến
binh; thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp theo Quyết định số
170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế
và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống
Pháp.
8. Người
trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước là các đối tượng quy định tại
Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế
độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ
cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số
188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, sửa
đổi Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến
chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước.
9. Người
thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng là các đối tượng quy định
tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ hướng dẫn về chính
sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
10. Thân
nhân của người có công với cách mạng thực hiện theo quy định của pháp luật về
ưu đãi người có công với cách mạng.
11. Thân
nhân của các đối tượng quy định tại điểm a, b và c khoản 16 Điều 12 Luật BHYT.
12. Người
đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô,
bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
13. Người
lao động nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
III- Nhóm
3:
1. Người
thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều
kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Người
thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
IV- Nhóm
4:
1. Trẻ em
dưới 6 tuổi.
V- Nhóm
5:
1. Người
nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà
nước Việt Nam.
2. Học
sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân.
VI- Nhóm
6:
1. Người
thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp.
2. Thân nhân
của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật BHYT bao gồm: bố, mẹ đẻ;
bố, mẹ vợ hoặc chồng; bố, mẹ nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc
chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp mà người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng và
sống trong cùng hộ gia đình.
3. Xã
viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể./.