CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 14/2005/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2005
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2006 - 2020
Sau hai mươi năm đổi mới và 5
năm thực hiện “Chiến lược phát triển giáo dục năm 2006 - 2010”, giáo dục đại học
nước ta đã phát triển rõ rệt về quy mô, đa dạng hoá về loại hình và các hình thức
đào tạo, bước đầu điều chỉnh cơ cấu hệ thống, cải tiến chương trình, quy trình
đào tạo và huy động được nhiều nguồn lực xã hội.
Chất lượng giáo dục đại học ở một số ngành, lĩnh vực, cơ sở giáo dục
đại học có những chuyển biến tích cực, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội. Đội ngũ cán bộ có trình độ đại học và trên đại học mà tuyệt đại
đa số được đào tạo tại các cơ sở giáo dục trong nước đã góp phần quan trọng vào
công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước.
Tuy nhiên, những thành tựu nói trên của giáo dục đại học chưa vững chắc,
chưa mang tính hệ thống và cơ bản, chưa đáp ứng được những đòi hỏi của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhu cầu học tập của nhân dân và yêu cầu
hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới. Những yếu kém, bất cập về cơ chế quản lý,
cơ cấu hệ thống, cơ cấu ngành nghề, mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, quy trình
đào tạo, phương pháp dạy và học, đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục,
hiệu quả sử dụng nguồn lực và những tiêu cực trong thi cử, cấp bằng và một số
hoạt động giáo dục khác cần sớm được khắc phục.
Để nhanh chóng đáp ứng yêu cầu của đất nước trong giai đoạn mới, giáo
dục đại học nước ta phải đổi mới một cách mạnh mẽ, cơ bản và toàn diện. Tại
phiên họp Chính phủ tháng 7 năm 2005, Chính phủ đã quyết định về Đề án đổi mới
giáo dục đại học Việt Nam
với những nội dung sau:
1. Quan điểm
chỉ đạo
Gắn kết chặt chẽ đổi mới giáo dục
đại học với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh, nhu cầu nhân lực trình độ cao của đất nước và xu thế của khoa học và công
nghệ.
Hiện đại hoá hệ thống giáo dục đại
học trên cơ sở kế thừa những thành quả giáo dục đào tạo của đất nước, phát huy
bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân loại, nhanh chóng tiếp cận xu thế phát
triển giáo dục đại học tiên tiến trên thế giới.
Đổi mới giáo dục đại học phải đảm
bảo tính thực tiễn, hiệu quả và đồng bộ; lựa chọn khâu đột phá, lĩnh vực ưu
tiên và cơ sở trọng điểm để tập trung nguồn lực tạo bước chuyển rõ rệt. Việc mở
rộng quy mô phải đi đôi với nâng cao chất lượng; thực hiện công bằng xã hội đi
đôi với đảm bảo hiệu quả đào tạo; phải tiến hành đổi mới từ mục tiêu, quy
trình, nội dung đến phương pháp dạy và học, phương thức đánh giá kết quả học tập;
liên thông giữa các ngành, các hình thức, các trình độ đào tạo; gắn bó chặt chẽ
và tạo động lực để tiếp tục đổi mới giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
Trên cơ sở đổi mới tư duy và cơ
chế quản lý giáo dục đại học, kết hợp hợp lý và hiệu quả giữa việc phân định rõ
chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước và việc đảm bảo quyền tự chủ, tăng cường
trách nhiệm xã hội, tính minh bạch của các cơ sở giáo dục đại học. Phát huy
tính tích cực và chủ động của các cơ sở giáo dục đại học trong công cuộc đổi mới
mà nòng cốt là đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và sự hưởng ứng, tham gia
tích cực của toàn xã hội.
Đổi mới giáo dục đại học là sự
nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Nhà
nước tăng cường đầu tư cho giáo dục đại học, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá, tạo
điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách để các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội
tham gia phát triển giáo dục đại học.
2. Mục tiêu.
a) Mục tiêu chung:
Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo
dục đại học, tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh
tế quốc tế và nhu cầu học tập của nhân dân. Đến năm 2020, giáo dục đại học Việt
Nam
đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới;
có năng lực cạnh tranh cao, thích ứng với cơ chế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Hoàn chỉnh mạng lưới các cơ sở
giáo dục đại học trên phạm vi toàn quốc, có sự phân tầng về chức năng, nhiệm vụ
đào tạo, bảo đảm hợp lý cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền,
phù hợp với chủ trương xã hội hoá giáo dục và quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước và của các địa phương.
- Phát triển
các chương trình giáo dục đại học theo định hướng nghiên cứu và định hướng nghề
nghiệp - ứng dụng. Bảo đảm sự liên thông giữa các chương trình trong toàn hệ thống.
Xây dựng và hoàn thiện các giải pháp bảo đảm chất lượng và hệ thống kiểm định
giáo dục đại học. Xây dựng một vài trường đại học đẳng cấp quốc tế.
- Mở rộng quy mô đào tạo, đạt tỷ
lệ 200 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2010 và 450 sinh viên/1 vạn dân vào năm
2010, trong đó khoảng 70 - 80% tổng số sinh viên theo học các chương trình nghề
nghiệp - ứng dụng vào khoảng 40% tổng số sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục đại
học ngoài công lập.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên và
cán bộ quản lý giáo dục đại học đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và lương
tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách giảng dạy và quản lý
tiên tiến; bảo đảm tỷ lệ sinh viên/giảng viên của hệ thống giáo dục đại học
không quá 20. Đến năm 2010 có ít nhất 40% giảng viên đạt trình độ thạc sỹ và
25% đạt trình độ tiến sỹ; đến năm 2020 có ít nhất 60% giảng viên đạt trình độ
thạc sỹ và 35% đạt trình độ tiến sỹ.
- Nâng cao rõ rệt quy mô và hiệu
quả hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học. Các trường
đại học lớn phải là các trung tâm nghiên cứu khoa học mạnh của cả nước; nguồn
thu từ các hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất và dịch vụ đạt tối thiểu
15% tổng nguồn thu của các cơ sở giáo dục đại học vào năm 2010 và 25% vào năm
2020.
- Hoàn thiện chính sách phát triển
giáo dục đại học theo hướng bảo đảm quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở
giáo dục đại học, sự quản lý của Nhà nước và vai trò giám sát, đánh giá của xã
hội đối với giáo dục đại học.
3. Nhiệm vụ
và giải pháp đổi mới
a) Đổi mới cơ cấu đào tạo và hoàn
thiện mạng lưới cơ sở giáo dục đại học:
- Rà soát, đát giá mạng lưới các
cơ sở giáo dục đại học hiện có; đổi mới công tác quy hoạch phát triển mạng lưới,
bảo đảm thực hiện đúng các mục tiêu phát triển giáo dục đại học.
- Ưu tiên mở rộng quy mô các
chương trình định hướng nghề nghiệp - ứng dụng; áp dụng quy trình đào tạo mềm dẻo,
liên thông, kết hợp mô hình truyền thống với mô hình đa giai đoạn để tăng cơ hội
học tập và phân tầng trình độ nhân lực.
- Thực hiện tốt việc chuyển đổi
cơ chế hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học công lập theo Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa
các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao; chuyển cơ sở giáo dục
đại học bán công và một số cơ sở giáo dục đại học công lập sang loại hình tư thục;
hoàn thiện mô hình trường cao đẳng cộng đồng và xây dựng quy chế chuyển tiếp
đào tạo với các trường đại học, củng cố các đại học mở để có thể mở rộng quy mô
của hai loại trường này. Khuyến khích mở cơ sở giáo dục đại học trong các tập
đoàn, các doanh nghiệp lớn. Nghiên cứu mô hình tổ chức và có kế hoạch cụ thể
sáp nhập cơ sở giáo dục đại học với các cơ sở nghiên cứu khoa học để gắn kết chặt
chẽ đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, kinh doanh.
- Tập trung đầu tư, huy động
chuyên gia trong và ngoài nước và có cơ chế phù hợp để xây dựng trường đại học
đẳng cấp quốc tế.
b) Đổi mới nội dung, phương pháp
và quy trình đào tạo:
- Cơ cấu lại khung chương trình;
bảo đảm sự liên thông của các cấp học; giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng
kiến thức và thời lượng học tập giữa các môn giáo dục đại cương và giáo dục
chuyên nghiệp, nâng cao hiệu quả đào tạo của từng môn học. Đổi mới nội dung đào
tạo, gắn kết chặt chẽ với thực tiễn nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
và nghề nghiệp trong xã hội, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng
ngành, từng lĩnh vực, tiếp cận trình độ tiên tiến của thế giới. Phát triển tiềm
năng nghiên cứu sáng tạo, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực hoạt động trong cộng đồng
và khả năng lập nghiệp của người học.
- Triển khai đổi mới phương pháp
đào tạo theo 3 tiêu chí: trang bị cách học, phát huy tính chủ động của người học;
sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động dạy và học. Khai
thác các nguồn tư liệu giáo dục mở và nguồn tư liệu trên mạng Internet. Lựa chọn,
sử dụng các chương trình, giáo trình tiên tiến của các nước.
- Xây dựng và thực hiện lộ trình
chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để
người học tích lũy kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới
các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài.
- Đổi mới cơ chế giao chỉ tiêu
tuyển sinh theo hướng gắn với điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, yêu cầu sử
dụng nhân lực, nhu cầu học tập của nhân dân và tăng quyền tự chủ của các cơ sở
giáo dục đại học.
- Cải tiến tuyển sinh theo hướng
áp dụng công nghệ đo lường giáo dục hiện đại. Mở rộng nguồn tuyển, tạo thêm cơ
hội học tập cho các đối tượng khó khăn, bảo đảm công bằng xã hội trong tuyển
sinh.
- Chấn chỉnh công tác tổ chức
đào tạo, đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo để nâng cao chất lượng đào tạo
thạc sỹ, tiến sỹ.
c) Đổi mới công tác quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng giảng viên và cán bộ quản lý.
- Xây dựng và thực hiện quy hoạch
đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học, bảo đảm đủ về số lượng,
nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học.
- Đổi mới mạnh mẽ nội dung,
chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng giảng viên và cán bộ quản lý
giáo dục đại học. Chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của
giảng viên, tầm nhìn chiến lược, năng lực sáng tạo và tính chuyên nghiệp của
cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Đổi mới phương thức tuyển dụng
theo hướng khách quan, công bằng và có yếu tố cạnh tranh. Hoàn thiện và thực hiện
cơ chế hợp đồng dài hạn; bảo đảm sự bình đẳng giữa giảng viên biên chế và hợp đồng,
giữa giảng viên ở cơ sở giáo dục công lập và ở cơ sở giáo dục ngoài công lập.
- Xây dựng và ban hành chính
sách mới đối với giảng viên bao gồm tiêu chuẩn giảng viên, định mức lao động,
điều kiện làm việc, nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chế độ nghỉ dạy dài hạn để
trao đổi học thuật và cơ chế đánh giá khách quan kết quả công việc. Ban hành
chính sách, chế độ kiêm nhiệm giảng dạy.
- Đổi mới quy trình bổ nhiệm, miễn
nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư theo hướng giao cho các cơ sở giáo dục đại
học thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn và điều kiện chung do Nhà nước quy định.
Định kỳ đánh giá để bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm các chức danh giáo sư, phó
giáo sư. Cải cách thủ tục hành chính xét công nhận giảng viên, giảng viên
chính.
d) Đổi mới tổ chức triển khai
các hoạt động khoa học và công nghệ:
- Nhà nước đầu tư nâng cấp, xây
dựng mới một số cơ sở nghiên cứu mạnh trong các cơ sở giáo dục đại học, trước mắt
tập trung cho các trường trọng điểm. Khuyến khích thành lập các cơ sở nghiên cứu,
các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học. Khuyến
khích các tổ chức khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp đầu tư phát triển các
cơ sở nghiên cứu trong các cơ sở giáo dục đại học.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học
giáo dục. Thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ.
- Quy định cụ thể nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học của giảng viên, gắn việc đào tạo nghiên cứu sinh với việc thực
hiện đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ. Có chính sách phù hợp để sinh
viên, học viên cao học tích cực tham gia nghiên cứu khoa học.
- Bố trí tối thiểu 1% ngân sách
nhà nước hàng năm để các cơ sở giáo dục đại học thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ được quy định trong Luật Khoa học và công nghệ.
đ) Đổi mới việc huy động nguồn lực
và cơ chế tài chính:
- Nhà nước tăng cường đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng cho giáo dục đại học; tập trung đầu tư xây dựng một số cơ sở
dùng chung như: trung tâm dữ liệu quốc gia, hệ thống thư viện điện tử, phòng
thí nghiệm trọng điểm, ký túc xá và các cơ sở văn hóa, thể dục thể thao. Các địa
phương điều chỉnh quy hoạch, dành quỹ đất để xây dựng các cơ sở giáo dục đại học
hiện đại, đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.
- Nhà nước có chính sách ưu đãi,
hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực
giáo dục đại học; bảo đảm quyền sở hữu theo pháp luật và các quyền lợi về vật
chất và tinh thần của nhà đầu tư.
- Các cơ sở giáo dục đại học chủ
động thực hiện đa dạng hóa nguồn thu từ các hợp đồng đào tạo, nghiên cứu và triển
khai, chuyển giao công nghệ, các hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh.
- Xây dựng lại chính sách học
phí, học bổng, tín dụng sinh viên trên cơ sở xác lập những nguyên tắc chia sẻ
chi phí giáo dục đại học giữa nhà nước, người học và cộng đồng. Nhà nước thực
hiện sự trợ giúp toàn bộ hoặc một phần học phí đối với các đối tượng chính
sách, người nghèo và cấp trực tiếp cho người học.
- Đổi mới chính sách tài chính
nhằm tăng hiệu quả đầu tư từ ngân sách và khai thác các nguồn đầu tư khác cho
giáo dục đại học. Nghiên cứu áp dụng quy trình phân bổ ngân sách dựa trên sự
đánh giá của xã hội đối với cơ sở giáo dục đại học. Thường xuyên tổ chức đánh
giá hiệu quả kinh tế của giáo dục đại học.
- Thực hiện hạch toán thu - chi
đối với cơ sở giáo dục đại học công lập, tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục đại
học cơ quyền tự chủ cao trong thu - chi theo nguyên tắc lấy các nguồn thu bù đủ
các khoản chi hợp lý, có tích lũy cần thiết để phát triển cơ sở vật chất phục vụ
đào tạo và nghiên cứu. Bổ sung, hoàn chỉnh các quy chế về tài chính đối với các
cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập.
e) Đổi mới cơ chế quản lý
- Chuyển các cơ sở giáo dục đại
học công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, có pháp nhân đầy đủ, có quyền
quyết định và chịu trách nhiệm về đào tạo, nghiên cứu, tổ chức, nhân sự và tài
chính.
- Xóa bỏ cơ chế bộ chủ quản, xây
dựng cơ chế đại diện sở hữu nhà nước đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập.
Bảo đảm vai trò kiểm tra, giám sát của cộng đồng; phát huy vai trò của các đoàn
thể, tổ chức quần chúng, đặc biệt là các hội nghề nghiệp trong việc giám sát chất
lượng giáo dục đại học.
- Quản lý nhà nước tập trung vào
việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược phát triển; chỉ đạo triển khai hệ
thống bảo đảm chất lượng và kiểm định giáo dục đại học; hoàn thiện môi trường
pháp lý; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; điều tiết vĩ mô cơ cấu và quy
mô giáo dục đại học, đáp ứng nhu cầu nhân lực của đất nước trong từng thời kỳ.
- Xây dựng Luật giáo dục đại học.
g) Về hội nhập quốc tế:
- Xây dựng chiến lược hội nhập
quốc tế, nâng cao năng lực hợp tác và sức cạnh tranh của giáo dục đại học Việt Nam
thực hiện các hiệp định và cam kết quốc tế.
- Triển khai việc dạy và học bằng
tiếng nước ngoài, trước mắt là bằng tiếng Anh; nâng cao chất lượng các chương
trình đào tạo và nghiên cứu có khả năng thu hút người nước ngoài; tiếp thu có
chọn lọc các chương trình đào tạo tiên tiến của thế giới; đạt được thỏa thuận về
tương đương văn bằng, chương trình đào tạo với các cơ sở giáo dục đại học trên
thế giới; khuyến khích các hình thức liên kết đào tạo chất lượng cao, trao đổi
giảng viên, chuyên gia với nước ngoài; khuyến khích giảng viên là người Việt
Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy tại Việt Nam; tăng số lượng lưu học sinh nước
ngoài tại Việt Nam. Khuyến khích du học tại chỗ; có cơ chế tư vấn và quản lý
thích hợp để giúp sinh viên Việt Nam
du học định hướng ngành nghề, lựa chọn trường và học tập có chất lượng, đạt hiệu
quả cao.
- Tạo cơ chế và điều kiện thuận
lợi để các nhà đầu tư, các cơ sở giáo dục đại học có uy tín trên thế giới mở cơ
sở giáo dục đại học quốc tế tại Việt Nam hoặc liên kết đào tạo với các cơ sở
giáo dục đại học Việt Nam.
4. Tổ chức
thực hiện
a) Thành lập
Ban chỉ đạo đổi mới giáo dục đại học do một Phó Thủ tướng đứng đầu để chỉ đạo
việc đổi mới giáo dục đại học.
b) Xây dựng các đề án chi tiết để
triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đổi mới giáo dục đại học.
c) Kinh phí thực hiện đổi mới
giáo dục đại học được bố trí từ ngân sách nhà nước.
d) Trách nhiệm của các cơ quan
quản lý nhà nước:
- Tổ chức triển khai thực hiện
các đề án chi tiết đổi mới giáo dục đại học.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể theo các giai đoạn của
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm để thực hiện các đề án chi tiết đổi
mới giáo dục đại học; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình đổi mới
giáo dục đại học và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức sơ kết việc đổi
mới giáo dục đại học vào đầu các năm 2010, 2015 và tổng kết vào đầu năm 2020.
Triển khai xây dựng dự thảo Luật Giáo dục đại học để trình Quốc hội Khóa XII kỳ
họp thứ nhất.
- Bộ kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ khoa học và Công nghệ xây
dựng cơ chế huy động các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước để thực hiện đổi
mới giáo dục đại học; trình Quốc hội việc bố trí ngân sách nhà nước hàng năm để
các cơ sở giáo dục đại học thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo
quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan
hoàn thiện chính sách tài chính đối với giáo dục đại học, cơ chế tự chủ tài
chính đối với cơ sở giáo dục đại học.
- Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành liên quan xây
dựng cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học công lập, chính sách đối với
giảng viên đại học; đề xuất mô hình tổ chức cụ thể sáp nhập cơ sở giáo dục đại
học với các cơ sở nghiên cứu khoa học.
- Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, và các Bộ, ngành, các địa phương xây dựng
chính sách và cơ chế phát huy tiềm lực của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ
có trình độ cao của các cơ sở giáo dục đại học.
- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan triển khai thực hiện Nghị quyết này.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|