ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 359/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
21 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ
MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Quyết định số
1999/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh
và sơ sinh đến năm 2030; Công văn số 7375/BYT-TCDS, ngày 31/12/2020 của Bộ Y tế
về việc triển khai thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị
một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm cụ thể hóa các mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều
trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm
2030 tại Quyết định số 1999/QĐ- TTg, ngày 07/12/2020 Thủ tướng Chính phủ trên địa
bàn Tỉnh, bảo đảm phù hợp với điều kiện đặc thù của từng đơn vị huyện, thành phố.
- Mở rộng dịch vụ tư vấn, khám
sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước
sinh và sơ sinh để nâng cao chất lượng dân số góp phần thực hiện thành công Kế
hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 trên
địa bàn Tỉnh.
2. Yêu cầu
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc
hơn nữa vai trò, tầm quan trọng của công tác dân số trong tình hình mới, đặc biệt
là việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng dân số thông qua thực hiện
Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh
và sơ sinh để phát hiện, can thiệp và điều trị sớm các bệnh, tật, các rối loạn
chuyển hóa, di truyền ngay trong giai đoạn bào thai và sơ sinh.
- Phân tích thực trạng, tình
hình và kết quả thực hiện các mục tiêu về nâng cao chất lượng dân số, những hạn
chế, khó khăn và nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại để làm cơ sở cho việc
tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp can thiệp phù hợp với đặc điểm
tình hình của tỉnh.
- Bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp của Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh,
tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 tại Quyết định số 1999/QĐ-TTg, ngày
07/12/2020; bảo đảm việc phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khoẻ trước khi kết
hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh phù hợp
với từng đơn vị huyện, thành phố.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức
khỏe trước khi kết hôn; phát triển mạng lưới, nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ về tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh, nhằm giảm thiểu số
trẻ em sinh ra bị bệnh, tật bẩm sinh, góp phần nâng cao chất lượng dân số.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
- Tăng tỷ lệ nam, nữ thanh niên
được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70% (đến năm 2030 đạt 90%) và
giảm 1/2 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn so với năm 2020.
- Sàng lọc trước sinh:
+ Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai
được tầm soát (sàng lọc trước sinh) đạt: 60%. (đến năm 2030 đạt 70%)
+ Mở rộng dịch vụ tầm soát
(sàng lọc trước sinh) đạt ít nhất 4 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất.
- Sàng lọc sơ sinh:
+ Tăng tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm
soát (sàng lọc sơ sinh) đạt 80% (đến năm 2030 đạt 90%)
+ Mở rộng dịch vụ tầm soát
(sàng lọc sơ sinh) đạt ít nhất 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất.
- Phát triển mạng lưới cung cấp
dịch vụ đảm bảo chất lượng:
+ 100% số xã, phường, thị trấn
có cơ sở đủ điều kiện tư vấn về sức khỏe trước khi kết hôn và tư vấn về tầm
soát bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.
+ 100% số huyện, thành phố có
cơ sở y tế đủ điều kiện cung cấp các dịch vụ khám sức khỏe tổng quát trước khi
kết hôn, tầm soát trước sinh và sơ sinh.
+ 100% bệnh viện chuyên khoa hoặc
khoa sản, nhi thuộc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đủ năng lực cung cấp các dịch
vụ kỹ thuật tầm soát, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.
III. THỜI
GIAN, ĐỐI TƯỢNG
1. Thời gian thực hiện
- Giai đoạn 1 (từ
năm 2021 - 2025): xây dựng kế hoạch và ban hành các văn bản tổ chức triển khai
thực hiện các hoạt động tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh
và sơ sinh trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động thay đổi
nhận thức và chuyển đổi hành vi của người dân từ thụ động sang chủ động tham
gia các dịch vụ; chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế, cán bộ dân
số trực tiếp tham gia tư vấn, vận động và cung cấp các dịch vụ; tổ chức sơ kết
đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 1 (2021-2025) và rút kinh nghiệm để thực
hiện giai đoạn 2 (năm 2026 - 2030) đề ra giải pháp khắc phục những khó khăn hạn
chế.
- Giai đoạn 2 (từ
năm 2026 - 2030): trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của giai
đoạn 1, tiếp tục thực hiện các hoạt động hiệu quả và điều chỉnh các giải pháp
khắc phục những khó khăn hạn chế nhằm thực hiện đạt chỉ tiêu đặt ra đến năm
2030.
2. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: tất
cả người ở tuổi vị thành niên; nam, nữ thanh niên trong độ tuổi sinh sản; phụ nữ
mang thai và trẻ sơ sinh.
- Đối tượng tác động: Các
cấp chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, hội, cán bộ y tế, cán bộ dân số các cấp;
các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện và toàn thể người dân trên địa bàn Tỉnh.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật
- Xây dựng và ban hành các văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện.
- Xây dựng và ban hành các cơ
chế, chính sách của tỉnh, cụ thể:
+ Rà soát, bổ sung chính sách
cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội; xã thuộc vùng
biên giới, vùng nông thôn, khó khăn được hỗ trợ miễn phí gói dịch vụ cơ bản.
+ Rà soát, bổ sung chính sách hỗ
trợ cho các đối tượng là nhân viên y tế khóm, ấp, cộng tác viên dân số (tình
nguyện) khi tư vấn, vận động đối tượng sử dụng các gói dịch vụ cơ bản.
- Xã hội hóa dịch vụ khám sức
khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước
sinh và sơ sinh theo cơ chế vận động các tổ chức, cá nhân, các cơ sở y tế ngoài
công lập tham gia cung ứng dịch vụ.
2. Tuyên
truyền, vận động tạo môi trường đồng thuận của xã hội
- Thường xuyên cập nhật, cung cấp
thông tin về các hoạt động của đến các cấp chính quyền, đoàn thể, những người
có uy tín trong cộng đồng và người dân tham gia thực hiện.
- Tăng cường các hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật, vận động người dân thực hiện nghiêm các quy định về cấm
tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống đặc biệt là ở các vùng nông thôn, các xã vùng
biên giới.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
về các hoạt động để người dân có đầy đủ thông tin về các dịch vụ và chủ động
tham gia thực hiện. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng như Báo Đồng Tháp, Đài Phát thanh và Truyền hình, Cổng
thông tin điện tử Tỉnh; lồng ghép với các hoạt động về công tác dân số, kế hoạch
hóa gia đình vào các buổi nói chuyện chuyên đề, sinh hoạt các câu lạc bộ hay
trên các hệ thống loa, đài…
- Truyền thông, tư vấn tại cộng
đồng nhằm thay đổi nhận thức và chuyển đổi hành vi của nam, nữ thanh niên trong
độ tuổi kết hôn tham gia dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; phụ nữ
mang thai thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh;
trẻ sơ sinh được thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật bẩm
sinh.
- Phối hợp với các đoàn thể, bộ
đội biên phòng ở các xã vùng nông thôn, vùng biên giới tham gia vận động và giải
quyết tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
- Lồng ghép có hiệu quả với các
hoạt động của các chương trình, đề án, dự án liên quan khác.
3. Củng cố
và phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ, huy động sự tham gia của các tổ chức,
cá nhân, các cơ sở y tế ngoài công lập
- Phát triển mạng lưới cung cấp
dịch vụ nhằm tăng khả năng tiếp cận của người dân với các dịch vụ bảo đảm chất
lượng qua hệ thống cộng tác viên dân số và nhân viên y tế khóm, ấp; khuyến
khích các tổ chức, cá nhân, các cơ sở y tế ngoài công lập tham gia cung cấp dịch
vụ.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ y tế, cán bộ dân số, cộng tác viên dân số, nhân viên y tế khóm, ấp và
người cung cấp dịch vụ thuộc các tổ chức, cá nhân, các cơ sở y tế ngoài công lập
tham gia, cụ thể:
+ Tổ chức các lớp tập huấn,
chuyển giao công nghệ, kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động sàng lọc, chẩn đoán,
điều trị trước sinh và sơ sinh cho các đối tượng là cán bộ y tế, người trực tiếp
cung cấp các dịch vụ.
+ Liên tục đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức phục vụ cho công tác tuyên truyền, tư vấn về các dịch vụ của Chương
trình cho đội ngũ cán bộ dân số, cộng tác viên dân số và nhân viên y tế khóm, ấp,
ưu tiên các địa bàn thuộc vùng nông thôn, vùng biên giới khó khăn.
- Tổ chức các hoạt động giám
sát chất lượng các dịch vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập, các tổ
chức, cá nhân tham gia cung cấp các dịch vụ.
4. Các hoạt
động thực hiện nhiệm vụ quản lý, kiểm tra, giám sát
- Tổ chức các hoạt động giám
sát chất lượng các dịch vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập, các tổ
chức, cá nhân tham gia cung cấp các dịch vụ theo định kỳ, đột xuất để kịp thời
hỗ trợ.
- Tổ chức các hội nghị triển
khai kế hoạch, sơ kết và tổng kết giai đoạn.
5. Huy động
nguồn lực xã hội hóa
- Thực hiện các hoạt động đẩy mạnh
công tác xã hội hóa cung ứng các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh
tật trước sinh, sơ sinh; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham
gia cung cấp các dịch vụ của Chương trình.
- Tăng cường vận động các nguồn
lực xã hội hóa để thực hiện có hiệu quả các hoạt động, hoàn thành mục tiêu của
Kế hoạch.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện giai đoạn
2021 - 2023 là 4.382.592.000 đồng (Phụ lục kèm theo), sử dụng từ kinh
phí sự nghiệp y tế được bố trí trong dự toán hằng năm của Sở Y tế thuộc Chương
trình Mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021 - 2025.
Ngoài ra, tùy vào khả năng ngân
sách trung ương bổ sung hằng năm để thực hiện Chương trình Mục tiêu Y tế - Dân
số, Sở Y tế chủ trì, phối hợp Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh bổ
sung kinh phí thực hiện theo quy định.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan liên quan triển khai Kế hoạch này bảo đảm hiệu quả.
- Hằng năm, căn cứ các văn bản
quy định, xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí chi tiết gửi Sở Tài chính xem
xét, thẩm định.
- Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho
các đơn vị trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ, xây dựng và triển khai thực hiện
kế hoạch để góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch đề ra.
- Thực hiện việc kiểm tra, giám
sát định kỳ, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch theo quy định.
2. Sở Tài
chính: chủ trì, phối hợp Sở Y tế thẩm định dự toán; tham mưu Ủy
ban nhân dân Tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch; kiểm tra việc quản lý,
sử dụng kinh phí theo quy định.
3. Sở Khoa
học và Công nghệ: phối hợp với Sở Y tế trong việc triển khai các
nhiệm vụ khoa học, công nghệ trong việc sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh,
tật trước khi kết hôn, trước sinh và sơ sinh.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Định hướng các cơ quan truyền
thông đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các kiến
thức, kỹ năng thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Y tế và các
cơ quan liên quan xây dựng các chuyên đề, chuyên mục có nội dung liên quan đến
các hoạt động của Kế hoạch. Chú trọng tuyên truyền những gương tập thể, cá nhân
điển hình, tiên tiến trong thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
5. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ
quan liên quan thực hiện các hoạt động về giảm tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống; tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn tại các xã vùng biên giới.
6. Đài Phát
thanh và Truyền hình, Báo Đồng Tháp, Cổng thông tin điện tử Tỉnh
Đăng tải, phát sóng tin, bài,
phóng sự chuyên đề và quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về tầm
soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; giảm tình trạng
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn.
7. Các sở,
ban, ngành Tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, phối hợp Sở Y tế thực hiện các hoạt động; lồng ghép phổ biến, tuyên truyền
về tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; giảm
tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; tư vấn, khám sức khỏe trước khi
kết hôn vào các hoạt động tuyên truyền, vận động của các cấp đến các đoàn viên,
hội viên, người lao động, các đối tượng trong độ tuổi sinh sản và các tầng lớp
Nhân dân để thực hiện.
8. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện các nội dung, hoạt động tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật
trước sinh và sơ sinh; kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Kế hoạch và thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định.
- Cân đối, bố trí kinh phí từ
nguồn ngân sách của địa phương cho xã, phường, thị trấn để triển khai thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch phù hợp tình hình thực tế.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng hướng dẫn của ngành Y tế; lồng
ghép các hoạt động của Kế hoạch với các hoạt động của các chương trình, dự án
khác có liên quan trên địa bàn để triển khai thực hiện bảo đảm hiệu quả và tiết
kiệm.
9. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức thành viên: phối
hợp Sở Y tế tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT/UBND Tỉnh;
- Các đơn vị tại Mục VI;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, THVX (Trung).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Tấn Bửu
|