Kế hoạch 4065/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1999/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2030

Số hiệu 4065/KH-UBND
Ngày ban hành 11/08/2021
Ngày có hiệu lực 11/08/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4065/KH-UBND

Bắc Giang, ngày 11 tháng 8 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1999/QĐ-TTG NGÀY 07/12/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;

UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2030 như sau:

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG

1. Căn cứ pháp lý

- Luật Bảo vệ sức khỏe Nhân dân số 21/LCT/HĐNN8 ngày 11/7/1989;

- Luật Hôn nhân Gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19/6/2014;

- Luật Thanh niên số 57/2020/QH14 ngày 16/6/2020;

- Luật Trẻ em số 102/2016/QH13 ngày 05/4/2016;

- Pháp lệnh Dân số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09/01/2003; Pháp lệnh Dân số 08/PL-UBTVQH12 ngày 27/12/2008 sửa đổi điều 10 Pháp lệnh Dân số;

- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XII) về công tác dân số trong tình hình mới; Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW; Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

- Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;

- Quyết định số 2539/QĐ-BYT ngày 24/5/2021 của Bộ Y tế về việc Ban hành kế hoạch hành động thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;

- Kế hoạch số 90/KH-UBND ngày 28/5/2018 của UBND tỉnh Bắc Giang triển khai thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017, Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 45-KH/TU ngày 15/3/2018 của Ban Thường vụ tỉnh Bắc Giang thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới;

- Kế hoạch số 2327/KH-UBND ngày 02/6/2020 của UBND tỉnh Bắc Giang về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bắc Giang thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

2. Căn cứ thực tiễn

Nhiều năm qua tỉnh Bắc Giang luôn bám sát các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương, đánh giá sát tình hình thực tế địa phương để quyết liệt triển khai, thực hiện các chính sách, giải pháp đặc thù về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Đặc biệt, công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh và sơ sinh đã đạt những kết quả khả quan; vị thành niên, thanh niên, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sàng lọc trước sinh và sơ sinh; dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh và sơ sinh bắt đầu được chú trọng. Tỷ lệ phụ nữ mang thai được sàng lọc trước sinh từ năm 2015 - 2020 đạt trên 60%; tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc tăng từ 6,4% năm 2015 lên 50% năm 2020.

Tuy nhiên, việc triển khai cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh và sơ sinh còn nhiều khó khăn, thách thức. Nhận thức của người dân về lợi ích chương trình tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh và sơ sinh còn nhiều hạn chế, các nhóm đối tượng chưa chủ động sử dụng dịch vụ. Mạng lưới cung cấp dịch vụ chưa bao phủ rộng khắp gây hạn chế việc tiếp cận sử dụng dịch vụ của người dân, đặc biệt ở vùng khó khăn. Việc đầu tư cho chương trình còn hạn chế, chưa có cơ chế để thực hiện xã hội hóa và huy động được các nguồn lực cho các hoạt động của chương trình. Đối tượng được sàng lọc sơ sinh miễn phí theo quy định rất hạn chế và mới triển khai sàng lọc được 2 bệnh phổ biến cơ bản (suy giáp bẩm sinh và thiếu men G6PD), việc triển khai xã hội hóa sàng lọc sơ sinh tại các đơn vị y tế trong tỉnh chưa đồng bộ, chưa tập trung; việc quản lý, theo dõi đối tượng được sàng lọc sơ sinh chưa đầy đủ nên tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc theo thống kê chưa đạt kế hoạch đề ra hàng năm. Hoạt động tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn mới chủ yếu tập trung vào tuyên truyền, vận động mà chưa phát triển các dịch vụ tư vấn, khám sức khoẻ trực tiếp cho nhóm nam, nữ chuẩn bị kết hôn. Do đó, tỷ lệ các cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn thấp. Bên cạnh đó, công tác truyền thông, tư vấn về sàng lọc trước sinh và sơ sinh, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân chưa thường xuyên, liên tục, nội dung, hình thức truyền thông chưa toàn diện, đa dạng.

UBND tỉnh Bắc Giang xác định việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Bắc Giang đến năm 2030 là rất cần thiết, đây là một nhiệm vụ quan trọng trong thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng dân số trong Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bắc Giang thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 và Kế hoạch số 45-KH/TU ngày 15/3/2018 của Ban Thường vụ tỉnh Bắc Giang thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới đã đề ra.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bắc Giang thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

2. Chỉ tiêu cụ thể

Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 45% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030; giảm 50% số cặp tảo hôn đến 2030.

Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 50% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.

Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 50% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030.

Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ xã, phường, trị trấn có điểm/cơ sở thực hiện dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 50% năm 2025 và 70% năm 2030.

[...]